19 11 là ngày gì? Người lao động được nghỉ những ngày lễ nào trong tháng 11 không?
19 11 là ngày gì?
Ngày Quốc tế Nam giới hay Ngày Quốc tế Đàn ông (tiếng anh là International Men's Day) là một sự kiện quốc tế được tổ chức vào ngày 19/11 hàng năm.
Ngày Quốc tế Nam giới/Quốc tế Đàn ông 19/11 được tổ chức với mục đích chính là chăm lo cho sức khỏe của nam giới và trẻ em nam; nhận thức về nạn phân biệt đối xử và các vấn đề nam giới thường bị bỏ qua.
Ngoài ra, bắt đầu từ năm 2013, ngày 19/11 hằng năm đã được Liên Hợp Quốc chính thức chọn làm ngày Toilet Thế giới (hay World Toilet Day) sau khi Liên Hợp Quốc thông qua nghị quyết "Sanitation for All" (tạm dịch: Vệ sinh cho tất cả mọi người) của nước Singapore với nhiều ý nghĩa, giá trị nhân văn.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Xem thêm: Ngày Quốc tế nam giới (19/11) là ngày gì? Lao động nam có được nghỉ làm vào ngày này không?
19 11 là ngày gì? Người lao động được nghỉ những ngày lễ nào trong tháng 11 không? (Hình từ Internet)
Người lao động được nghỉ những ngày lễ nào trong tháng 11 không?
Trong tháng 11 sẽ diễn ra các ngày lễ sau đây:
- Ngày 09/11: Ngày Pháp luật Việt Nam. Vào ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thông qua. Hiến pháp 1946 có giá trị lịch sử, chính trị và pháp lý to lớn, bền vững. Các bản Hiến pháp sau này và toàn bộ hệ thống pháp luật Việt Nam cũng đã tiếp thu và kế thừa những tư tưởng, nội dung cơ bản, quan trọng từ bản Hiến pháp 1946.
- Ngày 18/11: Ngày thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam 18/11 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống vẻ vang của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Ngày 20/11: Ngày nhà giáo Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên vào ngày 20/11/1982. Kể từ đó, đây chính là ngày truyền thống nhằm tôn vinh những người cống hiến trong ngành giáo dục.
- Ngày 23/11: Ngày thành lập hội chữ thập đỏ Việt Nam do chính Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập vào ngày 23/11/1946.
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, các ngày nghỉ lễ, tết mà người lao động được hưởng nguyên lương gồm có:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
- Tết Âm lịch: 05 ngày.
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch.
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy có thể thấy, trong tháng 11 không có các ngày nghỉ lễ hưởng nguyên lương theo quy định. Chính vì thế, trong tháng 11, người lao động sẽ không được nghỉ lễ hưởng nguyên lương.
Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Căn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, cụ thể như sau: như sau:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Theo đó, số ngày nghỉ phép năm của người lao động như sau:
- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Lưu ý: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?