Trong nội tộc của gia đình tôi vừa xẩy ra chuyện đánh nhau, đập phá tài sản. Các cơ quan công an đã giải quyết sự việc. Kết quả anh B bị Toà án xử án tù nhưng được hưởng án treo và buộc phải bồi thường tài sản cho dòng họ và buộc phải công khai xin lỗi dòng họ. Sau khi xét xử, anh B không thấy được sai lầm của mình mà còn có ý thách thức các cụ
vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu
Em có chị gái kết hôn cách đây 3 năm. Trước khi cưới chị có mua được 2 mảnh đất, 1 mảnh chị xây nhà để ở, 1 mảnh thì chị dự định để bán, giấy tờ sổ đỏ tất cả đều mang tên chị. Đó có phải là tài sản trước khi kết hôn đúng không? Trong thời gian kết hôn, vợ chồng không hòa hợp, vợ chồng chị quyết định ly hôn. Khi kết hôn, chồng chị có 130 triệu
, tôi buộc phải kí vào một số giấy vay nợ của vợ tôi trong khi tôi không hề hỏi vay hoặc nhận tiền của ai thậm chí có người tôi chưa từng đến nhà hoặc giao dịch gì bao giờ. Rồi họ nộp đơn để tố cáo vợ chồng tôi. Cơ quan điều tra căn cứ vào những chữ kí của tôi trên giấy vay nợ của vợ tôi nên đã khởi tố tôi về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy tôi xin
1. Trách nhiệm hình sự
Bộ luật hình sự quy định như sau:
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm
mượn này của Tuấn hoàn toàn hợp pháp.
Hành vi vay mượn của Tuấn không cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” bởi lẽ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Hình sự “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…” trong khi đó Tuấn vay tiền của bố mẹ vợ để mua gỗ sản xuất kinh doanh mà không có ý định gian dối nhằm chiếm
Việc có phạm tội hay không thì còn phụ thuộc vào các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy cứu. Mà cụ thể ở đây là Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cùng cấp.
Nhưng qua bạn trình bày thì ở đây bạn của bạn có dấu hiệu "lừa đảo chiếm đoạt tài sản" theo Điều 139 BLHS vì ở đây bạn của bạn có hành vi "lừa dối" người cho vay bằng việc thế chấp
Nếu mượn xe rồi mang đi cầm cố dẫn đến nguy cơ mất xe thì bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau được thì bạn có thể gửi đơn trình báo tới công an nơi người đó mượn xe của bạn để
hạn cho tôi thêm 1/2 năm...tôi dự kiến sẽ sang nhượng quán hải sản để trả bớt 100 triệu tới hạn... Tổng số nợ hiện nay của tôi khoảng 500 triệu. Hiện nay tôi là công chức, lương 4 triệu /tháng...không có thu nhập gì thêm... (tôi đã ly hôn, không có bất kỳ tài sản gì) sau khi sang quán hải sản chắc chắn tôi không còn nguồn trả lãi...vì vậy tôi muốn
ký kết hợp đồng về việc vay tiền hộ; toàn bộ số tiền vay ngân hàng do người bạn của bạn sử dụng; người bạn không thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận, thì hành vi của người bạn có thể có dấu hiệu của tội lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật. Bạn có thể gửi đơn đến cơ quan điều tra để làm rõ hành vi của bạn
Tôi đang thỏa thuận để mua bán tài sản với một người quen, bất ngờ vợ của anh ấy có báo rằng tôi không nên mua vì tài sản có liên quan đến chị mà hai vợ chồng đã có thỏa thuận là tài sản chung. Nếu tôi mua thì chị sẽ kiện, vụ mua bán này sẽ không có hiệu lực. Nhưng người chồng thì bảo đảm không sao, anh ấy có quyền. Tôi băn khoăn nếu mua thì
chiu trả nhà, miếng vườn thì cô ta làm QSDĐ mới và đả bán (QSDĐ bản chính chúng tôi đang giử). Chúng có thể kiện cô ta tội lừa đảo chiếm đoạt tài san không. Cô ta không chiu giao nhà, nếu chúng tôi kiên thì tòa sẽ cho bán nhà và chỉ trả lại 600 tr. thôi, có đúng không? Thế chấp ngân hàng có vô hiệu không? Vì không có Công Chứng. Tôi muốn biết, có thể
Nghị định 126/NĐ-CP (Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình) việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng
/2011/UBTVQH12 cũng quy định:
"Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này.
2. Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để
Sự việc của bạn có dấu hiệu của tôi cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 BLHS. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm
Hành vi trên của bạn có dấu hiệu của tội tham ô tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự.
Điều 278 Bộ luật hình sự quy định như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các
Việc lợi dụng sự quen biết, tín nhiệm của người quen để mượn xe sử dụng rồi sau đó mang đi cầm lấy tiền là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nên trách nhiệm hình sự bạn hãy tham khảo quy định sau đây của Bộ Luật hình sự:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây
cùng ông A nữa vì lý do hai người không hợp nên không thể ở chung. Vậy ông A có đủ cơ sở pháp lý để đòi lại số tiền mình đã cho bà B hay không. Nếu bà B nhất định không chịu trả lại số tiền mà ông A đã chuyển cho với lý do làm ăn lỗ vốn và đã mất hết thì ông A có đủ bằng chứng để khởi kiện bà B đã chiếm đoạt tài sản của mình không? Điều kiện đặt ra là
Trên cơ sở thông tin bạn nêu và Công ty TNHH là không phải Nhà nước thì nhiều khả năng liên quan đến hành vi quy định tại Điều 140 BLHS như sau:
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài