Cách thức thực hiện thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như sau:
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Cách thức thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ
- Chi cục Thuế gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 10 tháng sau.
- Cục Thuế gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 15 tháng sau.
Trường hợp thời hạn gửi báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
c) Hình thức gửi báo cáo
- Đối với báo cáo hằng tháng: Gửi qua thư điện tử (Email) ngành thuế.
- Riêng đối với
. Tổ chức tín dụng tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định của Ngân hàng Nhà nước trong vòng 12 tháng liền kề trước ngày tổ chức tín dụng có Giấy đề nghị vay tái cấp vốn.
4. Trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC.
2. Điều kiện:
Việc thay đổi họ tên cho cá nhân chỉ được thực hiện khi có căn cứ tại Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể là:
Căn cứ thay đổi họ:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ
Thủ tục thay đổi họ tên cho người dưới 14 tuổi ở trong nước được thực hiện như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC.
2. Điều kiện:
- Việc thay đổi họ tên cho cá nhân chỉ được thực hiện khi có căn cứ tại Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự 2015
*Căn cứ:
- Điều 24, 25, 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
*Điều kiện đăng ký lại Giấy khai sinh.
- Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
- Người có yêu
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh;
- Văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
Luật Hộ tịch 2014;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP;
- Thông tư 264/2016/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định);
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Luật cư trú 2020;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
Với trường hợp của bạn, do hai bạn chưa đăng ký kết hôn do đó không có căn cứ để xác định đây là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn muốn đăng ký khai sinh cho con mang họ cha thì
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Luật cư trú 2020.
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp);
Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh.
- Người
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định);
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường
mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, do đó mức lệ phí này sẽ do HĐND các tỉnh ban hành.
- Ví dụ: Lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND cấp Quận/huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh là 1.000.000 đồng (Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND).
=> Trên đây thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở trong nước.
Chúng tôi phản hồi
định đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết:
- Phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh (bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn; bản sao giấy chứng tử)
- Nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng. Cụ
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại.
- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ.
- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
3. Hồ sơ:
- Giấy tờ phải xuất trình:
+ Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế