,ông bà già ko biết chữ mà ko thấy có điểm chỉ và người làm chứng. Xin hỏi vậy tờ di chúc có hợp lệ ko? Bà con bên nội ngoại đều ủng hộ chồng em nếu thưa kiện. Xin luật sư giúp đỡ, xin cám ơn!
vào phần thửa đất bà để lại trong di chúc đáng lẽ là phần của anh chồng đó. Bây giờ vụ việc đang được đưa ra Tòa án xem xét giải quyết, vậy Luật sư cho tôi hỏi việc nhà xây lấn vào phần đất của chú chồng trước khi Bà lập di chúc có ảnh hưởng như thế nào tới việc chia di chúc, và làm thế nào để bên phía bạn tôi có thể đòi được quyền lợi chính đáng cho
Chào các luật sư ! Xin các luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề tôi đang phải đối mặt. Tôi là con trai út trong gia đình gồm 8 anh chị em: 2 người con gái, và 6 người con trai. Bố tôi trước khi mất để lại di chúc rằng 1000m2 đất của ông, 200m2 sẽ làm nhà thờ, phần còn lại ông giao lại cho tôi và tôi là trưởng ban lễ tang trong tang lễ của
là phần đất của (A ) trong mảnh đất sở hữu chung trên sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như được qui định trong điều 676 của Bộ luật dân sự :
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ
thế nào? Mảnh đất chuyển nhượng đứng tên chồng tôi có đủ pháp lí để anh trai chồng tôi làm sổ đỏ, và bán cho người khác không khi chúng tôi không đóng lệ phí sử dụng đất, và giấy chuyển nhượng đó không có tên tôi? Vợ chồng tôi có quyền khởi kiện về việc làm này của anh chồng tôi không? Anh em chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì để thực hiện
cho cô của bạn (đã chết) dựa trên hồ sơ kê khai nộp trước đó. Việc này là sai quy định của pháp luật bởi lẽ:
- Khoản 3 điều 14 Bộ luật Dân sự quy định một người được xác định đã chết thì mọi quan hệ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người đó đều chấm dứt.
Như bạn trao đổi, cô bạn đã mất gần 10 năm, chúng tôi không có thêm thông tin để
Theo Điều 3 Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú. Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị
Căn cứ Luật hôn nhân gia đình năm 2014 (LHNGĐ), Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết một số quy định của LHNGĐ về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Theo Điều 20 Nghị định 126/2014. Với trường hợp cụ thể của bạn thì hồ sơ Kết hôn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
1. Với nữ là người Việt Nam:
Giấy xác nhận
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và Nghị định 126/2014 ngày 31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, quy định trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có trách nhiệm: a) Phỏng
Theo Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định thủ tục đăng ký kết hôn ở xã khu vực biên giới như sau: + Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng
Hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014, gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Đối với bà Diem Le: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ. Đối với người
Khoản 20 Điều 1 NĐ 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực thì:
Người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hiện tại bạn có nguyện vọng đơn phương ly hôn. Pháp luật về hôn nhân gia đình 2014 quy định chi tiết về quyền được yêu cầu đơn phương ly hôn của một bên vợ hoặc một bên chồng như sau:
Điều 51 – Luật hôn nhân gia đình 2014. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu
Qua mai mối, cha mẹ tôi đã hỏi cưới một cô gái ở cùng quê cho anh trai tôi. Sau khi đăng ký kết hôn, còn 10 ngày nữa lễ cưới được tiến hành thì cô gái ấy đến nhà hồi hôn. Trường hợp này, gia đình và anh tôi phải làm sao để tránh thiệt thòi và giải quyết dứt điểm cuộc hôn nhân này?
tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2010-XNHN.2).
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình
, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột thì không phải lập văn bản ủy quyền; các trường hợp còn lại phải lập văn bản ủy quyền, có công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn
nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban
xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
* Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm
, người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Nếu cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, chủ tịch UBND xã ký và
.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nết xét thấy hai bên