Phân chia đất ở không có di chúc để lại

Xin kính chào luật sư,  Tôi có vấn đề muốn hỏi luật sư về việc phân chia đất ở của gia đình tôi Như tôi đã trình bày trong những bài viết trước về việc phân chia đất ở của gia đình (gồm 5 người còn sống  3 trai 2 gái) và được các luật sư tư vấn, tuy nhiên tôi vẫn muốn có được những tư vấn từ luật sư, vì vậy tôi kính mong luật sư đọc những bài viết tôi đã gửi và tư vấn giúp tôi  để anh em chúng tôi giải quyết việc phân chia theo đúng pháp luật. Tôi xin tóm lược trình bày lại như sau: Gia đinh nhà chồng tôi có 7 anh em, 2 người đã mất trước năm 1983, năm 1992 khi về làm dâu tôi ở cùng với bố mẹ chồng, được ông bà cho một căn nhà, không có di chúc mà chỉ bằng lời nói, các thàng viên trong gia đình đều biết việc này, nhưng đến năm 1996 tôi đi công tác vợ chồng tôi chuyển chỗ ở để tiện cho công việc, đến năm 1997 bố chồng tôi đã cắt 240m2 đất vườn để bán cho người ngoài với lí do ông bà và vợ chồng tôi có vay nợ ngân hàng 5.000.000 đ đến kì trả, nhưng một người anh trai chồng tôi không đồng ý và yêu cầu ông bà làm giấy chuyển nhượng cho anh ấy, nhưng trên giấy chồng tôi là người kí chuyển nhượng và bố chồng tôi là người làm chứng, trong khi đó ông bà chưa chia đất cho người con nào cả, vợ chông tôi vẫn ở chung với ông bà, đến năm 1999 bố chồng tôi mất và năm 2006 mẹ chồng tôi mất mà không để lại di chúc cho anh em tôi. Vậy bậy giờ anh em tôi chia tài sản bố mẹ để lại ( nhà ở, đất = 1,200 m2) như thế nào? Mảnh đất chuyển nhượng đứng tên chồng tôi có đủ pháp lí để anh trai chồng tôi làm sổ đỏ, và bán cho người khác không khi chúng tôi không đóng lệ phí sử dụng đất, và giấy chuyển nhượng đó không có tên tôi? Vợ chồng  tôi có quyền khởi kiện về việc làm này của anh chồng tôi không?  Anh em chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì để thực hiện việc phân chia theo đúng qui định? Tôi kính mong nhận được tư vấn của luật sư. Chân thành cảm ơn

 

Trước hết việc chồng chị đứng tên trong hợp đồng chuyển nhượng như chị nêu là không đúng thẩm quyền vì chồng chị chưa phải là người có quyền sử dụng đất nên chưa có thẩm quyền chuyển nhượng.

Việc bố mẹ chồng chị cho vợ chồng chị đất nhưng chưa thực hiện việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa được pháp luật công nhận quyền sử dụng.

Từ hai nội dung trên có thể khẳng định di sản thừa kế mà bố mẹ chồng chị để lại trên danh nghĩa đang là 1200m2.

Thứ hai về những người được thừa kế của bố mẹ chồng bạn theo quy định sẽ gồm 5 người còn sống hiện tại (quy định tại điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005) và các cháu (nếu có) là con của hai người đã chết - thừa kế thế vị quy định tại điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2005.

Về nguyên tắc nếu các đồng thừa kế có quyền thỏa thuận về việc phân chia di sản nếu không tự thỏa thuân được thì có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án phân chia di sản theo thủ tục tố tụng dân sự quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc viết tay chuẩn và hướng dẫn chi tiết cách viết di chúc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời trăng trối trước khi mất có được xem là di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con có được yêu cầu hủy bỏ di chúc của bố mẹ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc không cần công chứng chuẩn pháp lý mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không? Di chúc người dưới 18 tuổi lập được coi là hợp pháp khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
227 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào