Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển công chức ngành Kiểm sát nhân dân được hướng dẫn tại Điều 21 Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 494/QĐ-VKSTC, theo đó:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải thông báo công khai thông
Tổ chức tuyển dụng công chức ngành Kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang học hệ tại chức, sắp tới tôi có ý định tham gia kỳ thi công chức, mà cụ thể là công chức Viện kiểm sát nhân dân nên tôi rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời
khi thực hiện các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển và có văn bản đồng ý để Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyển dụng.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng
học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài.
Việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì báo cáo Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định.
2. Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại
chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao làm Chủ tịch;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ làm Phó Chủ tịch;
c) Một ủy
từ Chuyên viên và tương đương trở xuống sau đó báo cáo Bộ Nội vụ theo qui định; hoặc quyết định tuyển dụng, tiếp nhận đối với những trường hợp xếp ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên sau khi đã có văn bản thống nhất của Bộ Nội vụ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (nếu tiếp nhận công chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú được quy định tại Điều 9 Nghị định 27/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu 'Nhà giáo Nhân dân', 'Nhà giáo Ưu tú' như sau:
Danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” được xét tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này và đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt
đồng.
8. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” ở mỗi cấp có Tổ thư ký, do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập. Tổ Thư ký có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tổng hợp kết quả thăm dò dư luận; gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp của Hội đồng.
9. Hội đồng cấp
và thăm dò dư luận
a) Tổ thư ký thẩm định hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định công bố danh sách cá nhân đề nghị xét tặng bằng hình thức niêm yết công khai và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (riêng Hội đồng cấp Nhà nước đăng tải danh sách đề nghị xét tặng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo
có ghi tên tác giả và nhà xuất bản; bằng chứng nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan đến tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế.
2. Hội đồng cấp dưới gửi Hội đồng cấp trên 01 bộ hồ sơ, gồm:
a) Tờ
Đối tượng cảnh vệ được hướng dẫn tại Điều 10 Pháp lệnh cảnh vệ 2005, theo đó:
1. Cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
a) Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng;
b) Chủ tịch nước;
c) Chủ tịch Quốc hội;
d) Thủ tướng Chính phủ;
đ) Nguyên Tổng Bí
Nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản khác tại EVN được quy định tại Điều 34 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của EVN.
Hội đồng thành viên EVN, Tổng giám đốc EVN
hữu EVN báo cáo thẩm định.
Kiểm soát viên tài chính của EVN có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kiểm soát viên chuyên ngành thẩm định báo cáo tài chính và kiểm soát các nội dung quy định tại Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều này.
3. Kiến nghị chủ sở hữu EVN các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh "của EVN
Quyền hạn của Kiểm soát viên EVN được quy định tại Điều 40 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của EVN tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của EVN để nghiên
Nghĩa vụ của Kiểm soát viên EVN được quy định tại Điều 41 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ EVN và các quy định của chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và chủ sở hữu EVN được quy định tại Điều 43 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại EVN gồm các nội dung về chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm
Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc EVN được quy định tại Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. EVN, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc EVN có quyền được chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm soát viên
Mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên EVN được quy định tại Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được chủ sở hữu phân công, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả
chỉ công tác đối với các chức danh cán bộ quản lý do Hội đồng thành viên EVN quyết định bổ nhiệm.
29. Phê duyệt các Báo cáo công khai, minh bạch thông tin quy định tại Điều lệ này.
30. Quyết định thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý của EVN theo quy định của pháp luật.
31. Tổ
Thành viên Hội đồng thành viên EVN được quy định tại Điều 49 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 205/2013/NĐ-CP như sau:
1. Thành viên Hội đồng thành viên EVN phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có trình độ đại