cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân
chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định (người lao động làm việc theo hợp đồng lao động) thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Theo quy định mới nhất hiện nay thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn
Tôi đang có một thắc mắc liên quan đến chế độ tử tuất trong các chế độ bảo hiểm xã hội cần được giải đáp. Theo quy định pháp luật hiện hành thì trong các trường hợp nào thì thân nhân của người lao động sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng khi người lao động chết?
Xin chào các anh chị tư vấn pháp luật của công ty. Các anh chị cho em hỏi trường hợp chú của em mất do tai nạn lao động mà mấy người con của chú không chịu đứng ra lo mai táng cho chú ấy. Tôi đã đứng ra lo mai táng cho chú ấy, mọi chi phí đều do tôi bỏ ra. Giờ con chú ấy đòi lấy hết tiền trợ cấp mai táng của chú ấy
Nam cấp trừ các trường hợp quy định dưới đây
2. Trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động
- Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam
Em trai tôi không may chết tại nơi làm việc và được xác nhận là do tai nạn lao động. Nhờ tư vấn giúp tôi thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động sẽ được hưởng trợ cấp nào? Chân thành cảm ơn.
Theo quy định mới nhất hiện nay thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn
Chào Ban biên tập, tôi hiện công tác tại một cơ quan bảo hiểm xã hội huyện, hiện nay các văn bản pháp luật về bảo hiểm liên tục cập nhật, đổi mới. Do đó, mà tôi không nắm bắt kịp, nay nhờ các bạn hỗ trợ giúp: theo quy định mới nhất hiện nay thì có các nhóm đối tượng nào tham gia bảo hiểm y tế? Được quy định cụ thể
cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Và tại Điều 51 Luật Việc làm 2013, có quy định: Về chế độ bảo hiểm y tế đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau
của Nhà nước Việt Nam.
- Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp người lao động làm việc cho doanh nghiệp mà bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức bồi trợ cấp một lần cho thân nhân của người lao động đó sẽ là bao nhiêu tiền?
Xin cho hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiện nay, trong trường hợp người lao động chết thì thân nhân của người lao động đó sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nào?
Theo quy định mới nhất hiện nay thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn
từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm.
Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi
2017.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội
Theo quy định mới người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở
hành và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
- Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:
+ Việc xác định
phải thôi việc;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
Trên đây là quy định về nhóm đối tượng được tổ chức