1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người được giám hộ chết.
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ
khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
Trường hợp không có những giấy tờ này thì những giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
- Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh;
- Văn bản thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
Luật Hộ tịch 2014;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu);
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ - con
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Luật cư trú 2020.
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp);
Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh.
- Người
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định);
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu;
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Thông tư liên tịch 02/2016/TT-BNG-BTP.
- Thông tư 264/2016/TT-BTC.
2. Điều kiện:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
+ Không bị mất
.
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
3. Hồ sơ:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân hoặc
chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
- Bản sao giấy chứng tử, nếu có vợ hoặc chồng đã chết.
- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
Đối với người được giám hộ: là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên.
Đối với người giám hộ:
- Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Luật sư cho mình hỏi theo quy định hiện hành thì thủ tục đăng ký giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định? Mình cảm ơn!
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014.
- Bộ luật dân sự 2015.
- Thông tư 85/2019/TT-BTC.
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người được giám hộ chết.
- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ
Chào anh/chị, tôi và chồng lấy nhau đã lâu, gần đây do bất đồng quan điểm và thái độ thờ ơ của chồng mà tôi không thể chịu đựng được mà đề nghị chồng ly hôn, tuy nhiên chồng tôi không đồng ý. Tôi thật sự không còn cách nào tha thứ và tiếp tục quan hệ hôn nhân này. Tôi có thể ly hôn mà không cần sự đồng thuận của chồng không?
Chào anh/chị, tôi và chồng yêu nhau được 3 tháng và tiến tới hôn nhân. Vì chưa hiểu rõ đối phương nên cuộc sống hôn nhân giữa tôi và chồng không như mong muốn. Bây giờ cả hai đều có ý định ly hôn. Cho tôi hỏi thủ tục ly hôn như thế nào?
định.
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
3. Hồ sơ:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp);
Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh.
- Người đi đăng ký khai sinh