Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào?

Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào? Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiệm vụ gì?

Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào?

Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 1 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII quy định như sau:

I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới; định hướng phát triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời gian tới nêu trong các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội. Cụ thể là:
[...]
2. Tầm nhìn và Định hướng phát triển
[...]
Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
[...]

Theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao.

* Trên đây là thông tin về Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào?

Xem thêm:

>> Đáp án tuần 3 cuộc thi Tuổi trẻ Tuyên Quang sắt son niềm tin theo Đảng năm 2025 thế nào?

>> Đáp án tuần 2 cuộc thi Tuổi trẻ Tuyên Quang sắt son niềm tin theo Đảng năm 2025 thế nào?

Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào?

Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiệm vụ gì?

Căn cứ Điều 23 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiệm vụ sau:

- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.

- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.

- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.

Đối tượng nào có thẩm quyền quyết định các hình thức kỷ luật của Uỷ viên Bộ Chính trị?

Căn cứ Điều 36 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:

Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.
[...]

Theo quy định trên, Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Bộ Chính trị.

Hỏi đáp về Đảng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hỏi đáp về Đảng
Hỏi đáp Pháp luật
Bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu trong đảng bằng hình thức nào theo Quyết định 190?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước bao gồm các chức danh nào theo Quy định 368?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2026 2031 gồm những chức danh gì theo Quy định 368?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãnh đạo BTC Đảng ủy cấp xã được xác nhận phiếu nhận xét đảng viên của chi ủy nơi cư trú theo Kết luận 202 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải file Dự thảo các văn kiện Đại hội XIV của Đảng đầy đủ, chi tiết ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Link đóng góp ý kiến dự thảo các Văn kiện đại hội 14 của Đảng là link nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định có bao nhiêu đột phá chiến lược?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng xác định đến năm 2045, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
TẢI VỀ mẫu thống kê tổ chức Đảng cấp trên trực tiếp cơ sở ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
TỔNG HỢP 07 biểu mẫu thống kê về tổ chức đảng, đảng viên theo Hướng dẫn 40 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
53 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào