Từ ngày 1/3/2025 Bộ Tài nguyên và Môi trường có bao nhiêu đơn vị?
Từ ngày 1/3/2025 Bộ Tài nguyên và Môi trường có bao nhiêu đơn vị hành chính?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 35/2025/NĐ-CP về cơ cấu tổ chức quy định:
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tổ chức cán bộ.
6. Văn phòng bộ.
7. Thanh tra bộ.
8. Cục Chuyển đổi số.
9. Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
10. Cục Chăn nuôi và Thú y.
11. Cục Thủy sản và Kiểm ngư.
12. Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.
13. Cục Quản lý và Xây dựng công trình thuỷ lợi.
14. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai.
15. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
16. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường.
17. Cục Quản lý đất đai.
18. Cục Quản lý tài nguyên nước.
19. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
20. Cục Môi trường.
21. Cục Biến đổi khí hậu.
22. Cục Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học.
23. Cục Khí tượng Thủy văn.
24. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
25. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
26. Cục Viễn thám quốc gia.
27. Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường.
28. Báo Nông nghiệp và Môi trường.
29. Tạp chí Nông nghiệp và Môi trường.
30. Trung tâm Khuyến nông quốc gia.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 26 là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 27 đến khoản 30 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ theo quy định.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có 03 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 03 phòng.
Như vậy, từ ngày 1/3/2025 Bộ Tài nguyên và Môi trường có tổng cộng 30 đơn vị hành chính.
- Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 26 là các đơn vị hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
- Các đơn vị quy định từ khoản 27 đến khoản 30 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Từ ngày 1/3/2025 Bộ Tài nguyên và Môi trường có bao nhiêu đơn vị hành chính? (Hình ảnh từ Internet)
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
1. Nội dung bảo vệ môi trường nước mặt bao gồm:
a) Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải xả vào môi trường nước mặt;
b) Quan trắc, đánh giá chất lượng nước, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt và công khai thông tin phục vụ quản lý, khai thác và sử dụng nước mặt;
c) Điều tra, đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt; công bố các khu vực môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; đánh giá hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt;
d) Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm;
đ) Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích sông liên quốc gia và chia sẻ thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ; hướng dẫn đánh giá chất lượng môi trường nước mặt;
b) Tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm sông, hồ liên tỉnh; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
c) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng nước tại sông, hồ liên tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xác định các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, lập hành lang bảo vệ nguồn nước mặt trên địa bàn; xác định khu vực sinh thủy;
b) Công khai thông tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn; thu thập thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường nước mặt, nguồn thải và tổng lượng thải vào môi trường nước mặt thuộc sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo tổ chức đánh giá thiệt hại do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn theo quy định;
c) Tổ chức hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên địa bàn; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt, cải thiện chất lượng nước mặt trên địa bàn theo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
d) Tổ chức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, đánh giá khả năng chịu tải, hạn ngạch xả nước thải đối với nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này; công bố thông tin về môi trường nước mặt trên địa bàn không còn khả năng chịu tải;
đ) Ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn.
Như vậy, trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt như sau:
- Hướng dẫn đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ; hướng dẫn đánh giá chất lượng môi trường nước mặt;
- Tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm sông, hồ liên tỉnh; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải thiện chất lượng nước tại sông, hồ liên tỉnh.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm sau đây:
- Tổ chức thực hiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu và định kỳ rà soát, cập nhật 05 năm một lần; hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu;
- Hướng dẫn đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Ngày 12 tháng 3 là ngày gì? Ngày 12 tháng 3 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- 04 lưu ý quan trọng của Vòng 9 Trạng nguyên tiếng việt 2024 2025 dành cho khối 4 và khối 5 thi Hội tập trung tại Hà Nội?
- Thể lệ Cuộc thi Tìm hiểu Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2025 tỉnh Quảng Nam?
- Ngày 26/3/1931 được chọn là ngày thành lập Đoàn tại Đại hội Đoàn nào?
- Điều kiện nhà đầu tư thực hiện dự án điện gió ngoài khơi từ ngày 3/3/2025 là gì?