Nghị định 49 về ngưỡng nợ thuế bị hoãn xuất cảnh mới nhất?

Nghị định 49 về ngưỡng nợ thuế bị hoãn xuất cảnh mới nhất? Người nộp thuế có phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế không?

Nghị định 49 về ngưỡng nợ thuế bị hoãn xuất cảnh mới nhất?

Ngày 28/02/2025, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 49/2025/NĐ-CP quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh.

Tải về

Tại Điều 3 Nghị định 49/2025/NĐ-CP có quy định về ngưỡng nợ thuế bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:

- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.

- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/01032025/hoan-xuat-canh.jpg

Nghị định 49 về ngưỡng nợ thuế bị hoãn xuất cảnh mới nhất? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế có phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế không?

Tại Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về gia hạn nộp thuế như sau:

Điều 62. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Như vậy, người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Tại Điều 124 Luật Quản lý 2019 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có quy định về các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm có:

- Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

- Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

- Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

- Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

- Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

- Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

Tạm hoãn xuất cảnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn xuất cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Nợ thuế từ 50 triệu trở lên bị tạm hoãn xuất cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 49 về ngưỡng nợ thuế bị hoãn xuất cảnh mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa xóa án tích có được xuất cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất cá nhân nợ thuế 10 triệu bị tạm hoãn xuất cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế bị tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo về việc gia hạn tạm hoãn xuất cảnh do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất bổ sung đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 01/XC thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh khi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị xử phạt vi phạm hành chính thì có được xuất cảnh ra nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn xuất cảnh
Nguyễn Thị Kim Linh
8 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào