Năm 2025 Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận?

Di sản văn hóa phi vật thể là gì? Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận? Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể?

Di sản văn hóa phi vật thể là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật di sản văn hóa 2001 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định:

Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
[...]

Như vậy, di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm vè mặt tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.

Năm 2025, Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận? (Hình ảnh từ Internet)

Năm 2025, Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận?

Tính tới năm 2025, Việt Nam hiện tại có 16 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO cộng nhận, bao gồm:

1. Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận vào năm 2003.

2. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được công nhận vào năm 2005.

3. Dân ca Quan họ Bắc Ninh được công nhận vào năm 2009.

4. Ca trù được công nhận vào năm 2009.

5. Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc được công nhận vào năm 2010.

6. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ được công nhận vào năm 2012.

7. Nghệ thuật đờn ca tài tử Nam Bộ được công nhận vào năm 2013.

8. Dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh được công nhận vào năm 2014.

9. Nghi lễ và trò chơi kéo co được công nhận vào năm 2015.

10. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt được công nhận vào năm 2016.

11. Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ được công nhận vào năm 2017.

12. Hát xoan được công nhận vào năm 2017.

13. Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái được công nhận vào năm 2019.

14. Nghệ thuật Xòe Thái được công nhận vào năm 2021.

15. Nghệ thuật Làm gốm của người Chăm được công nhận vào năm 2022.

16. Lễ hội Vía Bà Chúa xứ núi Sam được công nhận vào năm 2024.

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể?

Căn cứ theo Điều 15 Luật di sản văn hóa 2001 quy định:

Điều 15
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật này;
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất;
3. Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hóa phi vật thể có quyền và nghĩa vụ như sau:

- Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;

- Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;

- Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

- Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;

- Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất;

- Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;

- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Luật Di sản văn hóa 2001 có hiệu lực đến ngày 30/06/2025.

Di sản văn hóa phi vật thể
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Di sản văn hóa phi vật thể
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025 Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháp Nghinh Phong ở tỉnh nào? Hành vi nào là hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân loại di sản văn hóa phi vật thể theo TCVN 10382:2014?
Hỏi đáp Pháp luật
Truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể là gì? Quy định về tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động như thế nào? Nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể được thực hiện nhằm mục đích gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 22/8/2024, Lễ hội Chá Mùn của người Thái tỉnh Thanh Hóa trở thành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm và báo cáo về tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân thực hiện có thể được số hóa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ninh Bình có thêm 2 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là gì? Những hành vi nào được xem là gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa phi vật thể?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc phục hồi di sản văn hóa phi vật thể là gì? Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể có các loại đề án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi thủ tục cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản văn hóa phi vật thể
0 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào