Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025?

Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025? Lao động nữ đi làm ngày 8 3 có được xem là làm thêm giờ không?

Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025?

Để làm cho chương trình kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8 3 thêm phần sôi động và ý nghĩa, việc tổ chức các trò chơi đố vui liên quan đến ngày này là một ý tưởng tuyệt vời.

Dưới đây là Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025

Tại đây

* Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025? chỉ mang tính chất tham khảo.

Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025?

Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025? (Hình từ Internet)

Lao động nữ đi làm ngày 8 3 có được xem là làm thêm giờ không?

Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, ngày 8 3 năm 2025 rơi vào ngày thứ Bảy, cũng không phải ngày lễ tết được nghỉ theo quy định Bộ luật Lao động hiện hành. Vì vậy, ngày 8/3/2025 vẫn là ngày làm việc bình thường.

Như vậy, sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:

- Trường hợp 1: Nếu thứ Bảy là ngày làm việc bình thường của lao động nữ, thì họ sẽ được tính lương như ngày làm việc bình thường.

- Trường hợp 2: Nếu thứ Bảy là ngày nghỉ cuối tuần, việc làm thêm giờ sẽ được tính lương làm thêm giờ.

* Nếu lao động nữ không làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động thì sẽ không được xem là làm thêm giờ.

Hướng dẫn tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng?

Theo Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, đối với số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ tính như sau:

Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp những câu hỏi, câu đố vui ngày 8 3 có đáp án 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời chúc hay dành cho bộ đội biên phòng nhân ngày 3 3 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức do tư nhân nắm giữ 100% vốn từ ngày 1/5/2025 được phân loại như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tháng 3 âm lịch năm 2025 là tháng mấy dương lịch? Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày lễ nào trong tháng 3 âm lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại hình kinh tế Nhà nước nắm giữ 100% vốn từ ngày 1/5/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Âm lịch hôm nay 2025 - Lịch Vạn niên Tháng 03 2025 đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Link vào thi Cuộc thi Tìm hiểu lịch sử 70 năm ngành y tế Việt Nam năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
3 tháng 3 âm lịch là ngày gì? Mùng 3 tháng 3 Âm lịch năm 2025 vào thứ mấy? 3 tháng 3 âm lịch 2025 là ngày mấy dương lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng 2 tháng 3 âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Người lao động được nghỉ hưởng lương ngày 2 tháng 3 âm lịch năm 2025 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu lịch sử 70 năm ngành y tế Việt Nam năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Nguyễn Thị Hiền
0 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào