Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không?

Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không?

Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không?

Theo Lịch Vạn niên, ngày 26 tháng 2 năm 2025 âm lịch là ngày 25/03/2025 dương lịch và là ngày Thứ Ba.

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:

Điều 107. Làm thêm giờ
[...]
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
[...]

Theo đó, công ty có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 năm 2025 âm lịch nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

- Người lao động đồng ý làm thêm giờ;

- Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Nếu tính thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

- Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Thông tin trên trả lời cho câu hỏi: Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không?

Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không?

Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không? (Hình từ Internet)

Người lao động làm 10 năm thì được bao nhiêu ngày phép năm trong điều kiện bình thường?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
[...]

Căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động trong điều kiện bình thường thì sẽ có 12 ngày phép năm nghỉ hưởng lương.

Số ngày phép năm của người lao động sẽ tăng lên theo thâm niên làm việc. Theo đó, cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì người lao động sẽ được tăng thêm 1 ngày phép năm.

Như vậy, nếu người lao động làm đủ 10 năm cho một người sử dụng lao động trong điều kiện bình thường thì có 14 ngày phép năm nghỉ hưởng lương.

Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động không?

Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm:

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương sau đây được xem là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Làm thêm giờ
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 26 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào ngày 26 tháng 2 2025 âm lịch không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đi làm thêm vào Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 được tính lương như thế nào? Công thức tính ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Có buộc phải bố trí nghỉ giữa giờ trong thời gian làm thêm giờ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có giới hạn số giờ làm thêm khi người lao động làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, những ngành nghề nào được làm thêm đến 300 giờ/năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi trả tiền lương do sử dụng NLĐ làm thêm giờ có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không được từ chối tăng ca ngày lễ?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đi làm ngày lễ 30/4 và 1/5 năm 2024 được tính lương làm thêm giờ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01b-LĐTL bảng chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 133?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Làm thêm giờ
Lê Nguyễn Minh Thy
9 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào