Mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145?

Mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145? Công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ cần đáp ứng điều kiện gì?

Mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 62. Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp người sử dụng lao động đặt trụ sở chính hoặc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải thông báo cho Ban quản lý khu công nghệ cao về việc tổ chức làm thêm theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo đó, mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Dưới đây là mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145:

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/30082024/thong-bao-lam-them.jpg

Tải về mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145:

Tại đây

Lưu ý: Mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145 áp dụng đối với trường hợp công ty tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm và phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/30082024/thong-bao-lam-them-gio.jpg

Mẫu số 02/PLIV Văn bản thông báo làm thêm giờ theo Nghị định 145? (Hình từ Internet)

Công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ cần đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Người lao động đồng ý làm thêm giờ.

- Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.

Nếu tính thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.

- Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, ngoại trừ các trường hợp công ty được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ mà không bị giới hạn số giờ làm thêm trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, công ty có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong các trường hợp dưới đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định.

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, ngoại trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào