Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm gì?

Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm gì? Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do ai bổ nhiệm?

Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Luật Cạnh tranh 2018, cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:

- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/22022025/co-quan-tien-hanh-to-tung-canh-tranh.jpg

Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm gì? (Hình từ Internet)

Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do ai bổ nhiệm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 48. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo trình tự, thủ tục tố tụng cạnh tranh quy định tại Luật này.
2. Số lượng thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tối đa là 15 người, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là công chức của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan, các chuyên gia và nhà khoa học.
3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

Như vậy, thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ và quyền hạn gì khi tiến hành tố tụng cạnh tranh?

Căn cứ theo Điều 62 Luật Cạnh tranh 2018, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh đó là:

- Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

- Quyết định phân công điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên quan đến nội dung vụ việc theo đề nghị của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

- Quyết định thay đổi điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

- Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra;

- Quyết định triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;

- Quyết định gia hạn điều tra, quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra;

- Kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh;

- Tham gia phiên điều trần;

- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định.

Khi kết thúc quá trình điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ký kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh có được từ chối khai báo không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 69 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 69. Người làm chứng
1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
2. Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trung thực với Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;
b. Tham gia phiên điều trần và trình bày trước Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c. Được nghỉ việc trong thời gian Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
d. Được chi trả các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ. Được từ chối khai báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;
[...]

Theo đó, người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh được từ chối khai báo trong trường hợp việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cạnh tranh không lành mạnh
Nguyễn Thị Kim Linh
5 lượt xem
Cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cạnh tranh không lành mạnh
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh là gì? Ví dụ về cạnh tranh không lành mạnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Lôi kéo khách hàng bằng các hình thức nào thì bị coi là bất chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra thiệt hại cho khách hàng có phải là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi gì? Cơ quan nào giải quyết khiếu nại về cạnh tranh không lành mạnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán phá giá thị trường có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tiết lộ bí mật trong kinh doanh có phải là cạnh tranh không lành mạnh không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cạnh tranh không lành mạnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào