Nguyên tắc xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp là gì? Thời điểm xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ Tư pháp được quy định như thế nào?
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2026/QĐ-BTP năm 2024 thì hoạt động xây dựng kế hoạch tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Thể chế hóa đầy đủ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo của các cơ quan cấp trên và những định hướng công tác của Bộ Tư pháp, ngành Tư pháp trong năm hoặc giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch phải khả thi, hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực thực hiện; phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể; tiến độ thực hiện phù hợp.
- Bảo đảm tính thống nhất về thể thức, cơ cấu nội dung của từng loại kế hoạch và tính liên thông trong hệ thống kế hoạch do Bộ Tư pháp ban hành.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ động, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Bộ về việc tham mưu xây dựng kế hoạch, nội dung kế hoạch do đơn vị mình xây dựng; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch.
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp là gì? Thời điểm xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ Tư pháp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời điểm xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ Tư pháp được quy định như thế nào?
Thời điểm xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ Tư pháp được quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2026/QĐ-BTP năm 2024 như sau:
(1) Đối với kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ Tư pháp định kỳ hằng năm không có quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành về thời điểm xây dựng, ban hành kế hoạch:
Đơn vị chủ trì chủ động về thời gian xây dựng kế hoạch, bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ; đồng thời bảo đảm thời hạn trình dự thảo và thời hạn Lãnh đạo Bộ ký ban hành kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2026/QĐ-BTP năm 2024.
(2) Đối với kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ định kỳ hằng năm có quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành về thời điểm xây dựng, ban hành kế hoạch: Thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
(3) Đối với kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ trong dài hạn hoặc phát sinh đột xuất: Đơn vị chủ trì chủ động về thời gian xây dựng kế hoạch, bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ.
Tài liệu trình ký ban hành kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ Tư pháp bao gồm những gì?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 13 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2026/QĐ-BTP năm 2024 có quy định như sau:
Điều 13. Trình, ký ban hành kế hoạch
1. Thời hạn trình, ký ban hành kế hoạch:
a) Đối với kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ định kỳ hằng năm không có quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành về thời điểm xây dựng, ban hành kế hoạch:
Thời điểm trình dự thảo kế hoạch đến Lãnh đạo Bộ để xem xét, ký ban hành: chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm liền trước năm kế hoạch.
Thời điểm Lãnh đạo Bộ ký ban hành kế hoạch: chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm liền trước năm kế hoạch.
b) Đối với kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ định kỳ hằng năm có quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành về thời điểm xây dựng, ban hành kế hoạch: đơn vị xây dựng kế hoạch chủ động cân đối thời gian trình dự thảo, nhưng phải bảo đảm thời gian để Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành kế hoạch đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
c) Đối với kế hoạch công tác chuyên môn của Bộ trong dài hạn hoặc phát sinh đột xuất: đơn vị xây dựng kế hoạch chủ động cân đối thời gian trình dự thảo, nhưng phải bảo đảm thời gian để Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành kế hoạch được kịp thời, đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ.
2. Tài liệu trình ký ban hành kế hoạch gồm:
a) Phiếu trình Lãnh đạo Bộ;
b) Dự thảo kế hoạch;
c) Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với dự thảo kế hoạch;
d) Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
3. Thủ tục trình ký ban hành kế hoạch thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tài liệu trình ký ban hành kế hoạch của Bộ Tư pháp bao gồm:
- Phiếu trình Lãnh đạo Bộ;
- Dự thảo kế hoạch;
- Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với dự thảo kế hoạch;
- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bộ Tư pháp có thể đặt câu hỏi tại đây.