Từ 01/07/2025, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?

Từ 01/07/2025, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào? Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?

Từ 01/07/2025, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 69 Luật Công chứng 2024 quy định về cấp bản sao văn bản công chứng như sau:

Điều 69. Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
Việc cấp bản sao văn bản công chứng theo yêu cầu của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng phải được người yêu cầu công chứng đồng ý; trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì phải được sự đồng ý của người thừa kế đối với cá nhân, sự đồng ý của cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân đó.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản gốc văn bản công chứng đó thực hiện.
3. Việc cấp bản sao văn bản công chứng đang được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.

Theo đó, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản gốc chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.

- Theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

Lưu ý, việc cấp bản sao văn bản công chứng theo yêu cầu của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng phải được người yêu cầu công chứng đồng ý;

Trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì phải được sự đồng ý của người thừa kế đối với cá nhân, sự đồng ý của cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân đó.

Từ 01/07/2025, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?

Từ 01/07/2025, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Công chứng 2024, thì hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Công chứng 2024

- Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

- Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Chữ viết trong văn bản công chứng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng 2024 quy định về chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng như sau:

Điều 47. Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi cụ thể ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể hiện thời điểm công chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo đó, chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Lưu ý, Luật Công chứng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản công chứng
Nguyễn Tuấn Kiệt
33 lượt xem
Văn bản công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên thì đóng dấu giáp lai như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hành nghề công chứng không đóng dấu giáp lai thì bị xử phạt vi phạm bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn lưu trữ văn bản công chứng bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá trị pháp lý của hợp đồng đặt cọc khi qua công chứng như thế nào? Có huỷ được hợp đồng đặt cọc mua chung cư không?
Hỏi đáp pháp luật
Sửa lỗi trong văn bản công chứng có bắt buộc phải đóng dấu tại lỗi sửa không?
Hỏi đáp pháp luật
Văn bản phân chia di sản đã được công chứng thì công chứng viên có quyền hủy không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định của pháp luật về chữ viết trong văn bản công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Văn bản công chứng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào