Tổng hợp các Luật hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?

Tổng hợp các Luật hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025? Bộ trưởng có quyền ban hành Thông tư không?

Tổng hợp các Luật hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?

Từ ngày 1/1/2025, sẽ có 05 Luật hết hiệu lực thi hành bao gồm:

[1] Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 và bị thay thế bởi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.

[2] Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 và bị thay thế bởi Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.

[3] Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 và bị thay thế bởi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

[4] Luật Thủ đô 2012

Luật Thủ đô 2012 hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 và bị thay thế bởi Luật Thủ đô 2024.

[5] Luật Giao thông đường bộ 2008

Luật Giao thông đường bộ 2008 hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 và bị thay thế bởi Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Luật Đường bộ 2024.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/02122024/tong-hop-cac-luat-het-hieu-luc.jpg

Tổng hợp các Luật hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025? (Hình từ Internet)

Bộ trưởng có quyền ban hành Thông tư không?

Căn cứ theo khoản 8, khoản 8a Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định như sau:

Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, Bộ trưởng có thẩm quyền ban hành Thông tư.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng có thẩm quyền ban hành Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Tuy nhiên, Bộ trưởng không có thẩm quyền ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có trách nhiệm gì xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là:

- Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình.

- Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.

- Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.

- Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

- Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.

- Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

- Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản quy phạm pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các Nghị định, Thông tư hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề cương Luật Cán bộ công chức (sửa đổi) mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 còn hiệu lực không? Áp dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Căn cước 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các Luật hết hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Hôn nhân và gia đình mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Công chứng mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Phòng chống ma túy năm 2021 được ban hành bởi cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy phạm pháp luật đầy đủ được cấu thành bởi các bộ phận nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật tổ chức chính quyền địa phương hợp nhất mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản quy phạm pháp luật
Nguyễn Thị Kim Linh
95 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào