Cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
- Cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu?
- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa không?
Cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất; cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa.
Cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu?
Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 9. Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
[...]
Theo khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
[...]
Theo khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
[...]
Theo đó, đất trồng lúa là đất trồng cây hằng năm được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.
Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là không quá 15 lần hạn mức giao đất đất trồng lúa cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:
- Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa không?
Theo khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
[...]
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
[...]
Theo đó, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn có thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Trường hợp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa quá hạn mức theo quy định hạn mức giao đất nông nghiệp thì cá nhân phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Phương án sử dụng đất trồng lúa có các nội dung chính sau đây:
- Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
- Vốn đầu tư
- Thời hạn sử dụng đất
- Tiến độ sử dụng đất.






.jpg)



Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- File excel Danh sách xã phường tỉnh Hưng Yên sau sáp nhập chi tiết ra sao?
- Mẫu đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh 2025 là mẫu nào?
- Quy định về việc đánh giá đối với nhà giáo từ 1/1/2026 ra sao?
- File excel Danh sách xã phường tỉnh Đồng Tháp sáp nhập chi tiết ra sao?
- Phương châm 4 tại chỗ 3 sẵn sàng phòng chống thiên tai là gì?
- File excel Danh sách xã phường đặc khu tỉnh Lâm Đồng sau sáp nhập chi tiết ra sao?
- Bão wipha ảnh hưởng tỉnh nào theo Công điện 112 Thủ tướng Chính phủ?
- Thời gian công bố bách phân vị điểm THPT 2025 là khi nào?
- Bách phân vị điểm THPT 2025 là gì?
- File excel Danh sách xã phường đặc khu TP Hải Phòng sau sáp nhập chi tiết ra sao?
- TOÀN VĂN Công điện 112/CĐ-TTg ngày 19/7/2025 về việc tập trung ứng phó với bão số 3 2025 thế nào?
- TOÀN VĂN Quyết định 2507 QĐ BTC 2025 sửa đổi mã định danh của cơ quan thuế và kho bạc nhà nước thuộc Bộ Tài chính ra sao?
- Toàn văn Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân thay thế Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 ngày 17/7/2025 chi tiết ra sao?
- Toàn văn Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân ngày 17/7/2025 chi tiết ra sao?
- Đã có Công văn 3961 BTP BTTP 2025 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý bổ trợ tư pháp chi tiết như thế nào?
- TOÀN VĂN Quyết định 1569 QĐ TTg 2025 Kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính các cấp ra sao?
- Toàn văn Hướng dẫn 266 TANDTC V1 Triển khai thực hiện đặc xá năm 2025 (đợt 2) như thế nào?
- TOÀN VĂN Quyết định 515 QĐ VPCP 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục trực thuộc Văn phòng Chính phủ ra sao?
- Địa chỉ xin phiếu lý lịch tư pháp tại Ninh Bình từ 1/7/2025 tại đâu?
- Ngân hàng Nhà nước có quyền quyết định cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm từ 15/10/2025 đúng không?