Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Mục 5 Quy định 51-QĐ/TW năm 2021 quy định về tổ chức quần chúng như sau:

V- TỔ CHỨC QUẦN CHÚNG
Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Công đoàn; Hội phụ nữ.
Các tổ chức quần chúng chi tổ chức ở đơn vị cơ sở (riêng với các doanh nghiệp thì tổ chức theo doanh nghiệp), đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của chính ủy, chính trị viên (bí thư cấp ủy) và cơ quan chính trị cùng cấp, sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên.
Các tổ chức quần chúng trong Quân đội có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của đoàn thể mình và các nghị quyết, chỉ thị của ban chấp hành Trung ương đoàn thể đó; vận dụng sát với đặc điểm, tình hình, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và phù hợp với cơ chế Đảng lãnh đạo Quân đội.
Đối với các tổ chức nghề nghiệp, căn cứ tình hình cụ thể, nơi nào có nhu cầu cần thiết, nếu được Tổng cục Chính trị cho phép thì lập chi hội ở cơ sở, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cùng cấp và sự hướng dẫn về hoạt động nghề nghiệp của ban chấp hành hội mà chi hội đó trực thuộc.

Như vậy, tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm có: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Công đoàn; Hội phụ nữ.

- Các tổ chức quần chúng chi tổ chức ở đơn vị cơ sở (riêng với các doanh nghiệp thì tổ chức theo doanh nghiệp), đặt dưới sự lãnh đạo của tổ chức đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của chính ủy, chính trị viên (bí thư cấp ủy) và cơ quan chính trị cùng cấp, sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên.

- Các tổ chức quần chúng trong Quân đội có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của đoàn thể mình và các nghị quyết, chỉ thị của ban chấp hành Trung ương đoàn thể đó; vận dụng sát với đặc điểm, tình hình, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và phù hợp với cơ chế Đảng lãnh đạo Quân đội.

- Đối với các tổ chức nghề nghiệp, căn cứ tình hình cụ thể, nơi nào có nhu cầu cần thiết, nếu được Tổng cục Chính trị cho phép thì lập chi hội ở cơ sở, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cùng cấp và sự hướng dẫn về hoạt động nghề nghiệp của ban chấp hành hội mà chi hội đó trực thuộc.

Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?

Tổ chức quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức chi thăm hỏi, động viên những mô hình tổ chức quần chúng, cá nhân có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 40/2023/TT-BTC quy định mức chi thăm hỏi, động viên những mô hình tổ chức quần chúng, cá nhân có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc bao gồm:

- Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở Trung ương:

+ Chi không quá 20.000.000 đồng/01 mô hình/01 năm và không quá 30 địa phương/01 năm;

+ Chi không quá 5.000.000 đồng/01 người/01 năm, mỗi địa phương không quá 05 người/01 năm và không quá 30 địa phương/01 năm

Tổng các khoản chi này không quá 1.350.000.000 đồng/01 năm;

- Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh:

+ Chi không quá 10.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm và không quá 30 đơn vị cấp xã/01 năm;

+ Chi không quá 3.000.000 đồng/01 người/01 năm và không quá 100 người/01 năm

Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 600.000.000 đồng/01 năm;

- Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện:

+ Chi không quá 5.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm và không quá 10 đơn vị cấp xã/01 năm;

+ Chi không quá 1.000.000 đồng/01 người/01 năm và không quá 50 người/01 năm

Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 100.000.000 đồng/01 năm.

Mức chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Thông tư 40/2023/TT-BTC quy định mức chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:

Điều 4. Mức chi
Mức chi cho các nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư này quy định một số mức chi cụ thể như sau:
[…]
7. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2005/QH11, Luật số 39/2009/QH12 và Luật số 39/2013/QH13; Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024); Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Như vậy, mức chi khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng 2022; Nghị định 98/2023/NĐ-CP.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lê Nguyễn Minh Thy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào