Chính thức có 3 bảng lương mới của quân đội và công an chưa?
Chính thức có 3 bảng lương mới của quân đội và công an chưa?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
Điều 5. Các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
[...]
Theo đó, hiện nay bảng lương của quân đội và công an đang được áp dụng 02 bảng lương là bảng 6 và bảng 7, cụ thể:
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
Cũng theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 và Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì Bộ Chính trị giao cho Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo Chính phủ thực hiện cải cách tiền lương khu vực công theo lộ trình, từng bước, hợp lý, thận trọng, khả thi.
Trong đó, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng (tăng 30%) theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Cuối cùng theo tiểu mục 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 thì Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.
Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 xây dựng 3 bảng lương mới của quân đội và công an như sau:
- 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm).
- 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp quân đội, chuyên môn kỹ thuật công an.
- 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Như vậy, nếu không có gì thay đổi và tình hình phù hợp hì sau năm 2026 sẽ trình Trung ương xem xét đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công.
Nếu được thông qua thì quân đội và công an sẽ được xây dựng 3 bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế cho 2 bảng lương hiện hành tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Chính thức có 3 bảng lương mới của quân đội và công an chưa? (Hình từ Internet)
Thời hạn xét thăng quân hàm Đại tướng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:
Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
[...]
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
[...]
Theo quy định trên, thời gian thăng quân hàm Đại tướng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân là cần ít nhất là 40 năm để một sĩ quan có thể thăng cấp bậc quân hàm từ Thiếu úy lên Đại tướng, trừ những trường hợp được thăng quân hàm trước thời hạn hoặc những trường hợp đặc biệt
Tuy nhiên, ngoài điều kiện về thời hạn xét thăng hàm thì để trở thành Đại tướng Quân đội nhân dân thì còn phải đáp ứng được rất nhiều tiêu chuẩn và điều kiện khác, trong đó có một điều kiện tiên quyết là phải được bổ nhiệm giữ các chức vụ có thể mang hàm Đại tướng
Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân là gì?
Căn cứ Điều 24 Luật Công an nhân dân 2018 quy định chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Công an
- Cục trưởng, Tư lệnh
- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng
- Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng
- Đại đội trưởng
- Trung đội trưởng
- Tiểu đội trưởng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Mẫu biên bản bàn giao sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính 2024 file Word?
- Mẫu quyết định khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới nhất?
- Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động trong thời hạn bao lâu?