Luật Trọng tài thương mại mới nhất 2024 là luật nào? Văn bản hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại?
Luật Trọng tài thương mại mới nhất 2024 là luật nào? Văn bản hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại?
Luật Trọng tài thương mại 2010 được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực ngày 01/01/2011 (viết tắt Luật TTTM), thay thế Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 gồm 8 Chương và 82 Điều.
Tính đến tháng 10/2024, hiện chưa có văn bản nào được ban hành nhằm thay thế Luật Trọng tài thương mại 2010. Như vậy, Luật Trọng tài thương mại áp dụng năm 2024 vẫn là Luật Trọng tài thương mại 2010.
Dưới dây là Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại 2010 còn hiệu lực, bao gồm:
- Nghị định 124/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật trọng tài thương mại
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
- Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại.
Luật Trọng tài thương mại mới nhất 2024 là luật nào? Văn bản hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại? Hình từ Internet)
Trường hợp nào thỏa thuận trọng tài thương mại bị vô hiệu?
Tại Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thỏa thuận trọng tài vô hiệu như sau:
Điều 18. Thoả thuận trọng tài vô hiệu
1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
Như vậy, thỏa thuận trọng tài thương mại bị vô hiệu khi thuộc 06 trường hợp dưới đây:
(1) Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài gồm:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
-Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
(2) Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(3) Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự.
(4) Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định là phải được xác lập dưới dạng văn bản hoặc xác lập dưới dạng sau:
- Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
- Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
- Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
- Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
- Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
(5) Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
(6) Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài là gì?
Căn cứ Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định cụ thể như sau:
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Theo đó, nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh ở đâu? Nguyên tắc lập quy hoạch TP Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?
- 24 tiết khí của 4 mùa trong năm 2025? Làm việc vào ngày lễ, tết 2025 được trả lương thế nào?
- 12/11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương? 12 tháng 11 âm 2024 là thứ mấy?
- Mẫu thư gửi chú bộ đội ở đảo xa nhân ngày 22/12 năm 2024?
- Các yếu tố cấu thành tội môi giới mại dâm theo pháp luật Hình sự?