Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024? Điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp tại tỉnh Hậu Giang như thế nào?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024?

Ngày 03/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đã ban hành Quyết định 33/2024/QĐ-UBND năm 2024 quy định về điều kiện và diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Cụ thể, đối với diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 33/2024/QĐ-UBND năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang như sau:

Diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở (đất ở nông thôn và đất ở đô thị) là 45 m2 và phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:

- Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường có bề rộng chỉ giới đường đỏ (lộ giới) lớn hơn hoặc bằng 19 m thì kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 5 m.

- Trường hợp thửa đất tiếp giáp với đường có bề rộng chỉ giới đường đỏ (lộ giới) nhỏ hơn 19 m thì kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4 m.

- Trường hợp thửa đất không tiếp giáp với đường giao thông thì kích thước các cạnh của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 4 m và phải đảm bảo có lối đi hoặc được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có.

Quyết định 33/2024/QĐ-UBND năm 2024 có hiệu lực từ ngày 14/10/2024

Xem chi tiết Quyết định 33/2024/QĐ-UBND năm 2024 quy định về điều kiện và diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang tại đây

tải về

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024? (Hình từ Internet)

Điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp tại tỉnh Hậu Giang như thế nào?

Tại Điều 3 Quyết định 33/2024/QĐ-UBND năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang có quy định về điều kiện tách thửa đất phi nông nghiệp tại tỉnh Hậu Giang như sau:

Đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và không thuộc các trường hợp không được tách thửa sau đây:

- Đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thuộc dự án nhà ở, nhà ở xã hội, khu dân cư, khu dân cư nông thôn mới, khu tái định cư và khu đô thị mới (tách thửa không phù hợp với quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).

- Đất tổ chức thuộc các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trừ trường hợp được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê); các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư, xây dựng nhưng chưa triển khai hoặc đã triển khai nhưng chưa hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định.

- Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp thông báo thu hồi đất đã quá 12 tháng kể từ ngày ký mà chưa ban hành quyết định thu hồi đất).

- Tự phân lô, phân thửa, phân chia đất làm đường khi chưa có chủ trương chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất bao gồm những giấy tờ gì?

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất. Cụ thể, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

- Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;

- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất, hợp thửa đất (nếu có).

Trong đó, cơ quan tiếp nhận hồ sơ là những cơ quan sau đây (theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP):

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Tách thửa đất ở
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tách thửa đất ở
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Lạng Sơn là bao nhiêu mét vuông từ ngày 30/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Bình Thuận từ ngày 25/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại TP. Cần Thơ?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tại Đà Nẵng từ ngày 21/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Tiền Giang từ ngày 18/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở tỉnh Hậu Giang từ ngày 14/10/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tách thửa đất ở
Huỳnh Minh Hân
174 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào