Mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80?

Mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80? Trường hợp nào phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế?

Mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80?

Mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80 là Mẫu 09/TTrT tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Dưới đây là mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80:

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/07102024/mau-09.jpg

Tải về mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/07102024/bien-ban%20(1)%20(1).jpg

Mẫu biên bản về việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo Thông tư 80? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Điều 122. Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
[...]

Theo đó, trong quá trình thanh tra thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ có quyền tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trong trường hợp đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật đó.

Ai phải có mặt khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 123 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Điều 123. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.

Như vậy, khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì phải có mặt của người chủ nơi bị khám và người chứng kiến.

Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.

Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quản lý thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản trong hồ sơ miễn giảm thuế theo Thông tư 80?
Hỏi đáp Pháp luật
09 nhóm doanh nghiệp Tổng Cục thuế tập trung thanh tra, kiểm tra 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nộp báo cáo thuế năm 2025 chi tiết nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục thuế TP HCM lưu ý khi tính thuế, phí theo Bảng giá đất mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy nhiệm thu thuế mới nhất năm 2024? Hợp đồng ủy nhiệm thu thuế phải đảm bảo các nội dung chính nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế có thể ủy nhiệm thu thuế trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế là gì? Vai trò của thuế là gì? Quyền của người nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu 01/BKNT Bảng kê nộp thuế theo Nghị định 11 mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quản lý thuế
Nguyễn Thị Kim Linh
245 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào