Diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước?

Diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước?

Diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước?

Hiện nay, TP HCM đang là một trong những thành phố có nền kinh tế trọng yếu đối với Việt Nam ta. Do đó mà cũng có nhiều câu hỏi đang được quan tâm như diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước?

Vậy, Diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước? cùng tham khảo bài viết dưới đây.

Với tổng diện tích 2.095 km², thành phố Hồ Chí Minh được chia thành 22 đơn vị hành chính trực thuộc. Trong đó bao gồm:

- 16 quận: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Bình Thạnh, Quận Bình Tân, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp.

- 5 huyện: Huyện Bình Chánh, Huyện Củ Chi, Huyện Nhà Bè, Huyện Hóc Môn, Huyện Cần Giờ.

- 1 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Thủ Đức.

Dưới đây là bảng tổng hợp thông tin về diện tích các quận huyện thuộc TP HCM mới nhất hiện nay:

Theo đó, hiện nay diện tích TP HCM hiện đang xếp thứ 2 tại Việt Nam, chỉ sau Hà Nội (3.359,82 km²). Song về dân số, thành phố Hồ Chí Minh lại vươn lên dẫn đầu với hơn 9 triệu dân (năm 2024). Với diện tích rộng lớn nhất nhì cả nước, thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trong mọi lĩnh vực.

Diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước?

Diện tích các quận huyện thuộc TP HCM là bao nhiêu? Diện tích TP HCM xếp thứ mấy cả nước? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.960.000

23.800

Vùng 2

4.410.000

21.200

Vùng 3

3.860.000

18.600

Vùng 4

3.450.000

16.600

Như vậy lương tối thiểu hiện nay phụ thuộc vào vùng, địa bàn làm việc của người lao động mà mức lương sẽ dao động từ 3.450.000 đồng đến 4.960.000 đồng đối với mức lương tối thiểu theo tháng và 16.600 đồng đến 23.800 đồng đối với mức lương tối thiểu giờ.

Căn cứ theo Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP có quy định về tiền lương tối thiểu của các vùng, địa bàn thuộc thành phố Hồ Chí Minh như sau:

(1) Các địa bàn được hưởng lương theo vùng 1 gồm: Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Các địa bàn này sẽ được áp dụng mức lương tối thiểu theo tháng là 4.960.000 đồng/tháng và mức lương tối thiểu theo giờ bằng 23.800 đồng/giờ.

(2) Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn duy nhất của thành phố đang áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2 cụ thể là 4.410.000 đồng/tháng và mức lương tối thiểu theo giờ bằng 21.200 đồng/giờ.

Thời giờ làm việc bình thường tối đa theo quy định hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường cụ thể như sau:

Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Như vậy, căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì thời giờ làm việc bình thường theo quy định hiện nay không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Tuy nhiên, người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Hiện nay, nhà nước vẫn luôn khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào