Nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống mua bán người?

Nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống mua bán người? Có thể tố giác hành vi mua bán người ở đâu?

Nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống mua bán người?

Căn cứ theo Điều 14 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định về nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống mua bán người như sau:

Điều 14. Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học, ngành học.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
4. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người.

Như vậy, nhà trường có trách nhiệm trong phòng chống mua bán người như sau:

- Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học, ngành học.

- Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng.

- Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống mua bán người.

Nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng, chống mua bán người?

Nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống mua bán người? (Hình từ Internet)

Có thể tố giác hành vi mua bán người ở đâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 quy định về tố giác hành vi mua bán người như sau:

Điều 19. Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
1. Cá nhân có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
2. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, cá nhân có thể tố giác hành vi mua bán người với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền.

Phạm tội mua bán người trong trường hợp có tính chất chuyên nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất là bao nhiêu năm?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội mua bán người như sau:

Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Theo quy định trên, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

- Đối với 06 người trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, phạm tội mua bán người trong trường hợp có tính chất chuyên nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là bị phạt tù 20 năm.

Phòng chống mua bán người
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng chống mua bán người
Hỏi đáp Pháp luật
Tài liệu chứng cứ để xác định nạn nhân trong phòng chống mua bán người từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về đối tượng và chế độ hỗ trợ trong phòng chống mua bán người từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Luật phòng chống mua bán người 2024? Khi nào có hiệu lực?
Hỏi đáp Pháp luật
05 nguyên tắc phòng chống mua bán người là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà trường có trách nhiệm gì trong phòng chống mua bán người?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân trong nạn mua bán người có thời hạn tối đa là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Gia đình trong việc tham gia phòng ngừa mua bán người như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng chống mua bán người
Lê Nguyễn Minh Thy
167 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào