Cán bộ, công chức viên chức vi phạm nồng độ cồn sẽ bị báo về nơi làm việc?

Cán bộ, công chức viên chức vi phạm nồng độ cồn sẽ bị báo về nơi làm việc? Vi phạm nồng độ cồn có thể nộp phạt nhiều lần được không?

Cán bộ, công chức viên chức vi phạm nồng độ cồn sẽ bị báo về nơi làm việc?

Ngày 17/9/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2024 xử lý cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm.

Theo đó, tại Mục 2 Chỉ thị 35/CT-TTg năm 2024 có nêu rõ những nội dung như sau:

2. Bộ trưởng Bộ Công an
a) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông phải tuân thủ tinh thần “thượng tôn pháp luật”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, không chấp nhận việc can thiệp, tác động để bỏ qua lỗi vi phạm; xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ không xử lý triệt để, bỏ qua lỗi vi phạm trong quá trình xử lý vi phạm hành chính về giao thông. Quá trình xử lý phải tiến hành xác minh, nếu người vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm phải được thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ để xem xét, xử lý theo đúng quy định.
b) Đối với các trường hợp điều khiển phương tiện vi phạm giao thông liên quan đến nồng độ cồn gây tai nạn giao thông, có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động thực thi nhiệm vụ của các lực lượng chức năng, phải khẩn trương củng cố hồ sơ, điều tra, phối hợp với các cơ quan Viện kiểm sát, Tòa án xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với Bộ Công an, tại Chỉ thị 35/CT-TTg Thủ tướng Chính phủ yêu cầu trong quá trình xử lý vi phạm giao thông phải tiến hành xác minh, nếu người vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm phải được thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ để xem xét, xử lý theo đúng quy định.

Cán bộ, công chức viên chức vi phạm nồng độ cồn sẽ bị báo về nơi làm việc?

Cán bộ, công chức viên chức vi phạm nồng độ cồn sẽ bị báo về nơi làm việc? (Hình từ Internet)

Vi phạm nồng độ cồn có thể nộp phạt nhiều lần được không?

Căn cứ khoản 3 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thủ tục nộp tiền phạt như sau:

Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
[...]
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nộp tiền phạt nhiều lần như sau:

Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.

Như vậy, việc nộp tiền phạt nhiều lần trong trường hợp vi phạm nồng độ cồn được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần cụ thể:

+ Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.

+ Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.

- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân.

Lưu ý: Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.

Người điều khiển xe ô tô không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ quy định Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:

Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, trong trường hợp người điều khiển xe ô tô dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ kiểm tra về nồng độ cồn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chống người thi hành công vụ.

Tội này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.

Cán bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cán bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Mức chi đào tạo đối với cán bộ công chức trong nước được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ trưởng là cán bộ hay công chức? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng với tư cách là thành viên Chính phủ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì có bị xử lý kỷ luật bằng nhiều hình thức kỷ luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với CBCCVC đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc tại Trung tâm Hành chính TP. Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc tại Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử, cho phép đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại TP. HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn quy định về biện pháp tăng cường trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại TP. HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Kịch bản chương trình Hội nghị cán bộ công chức viên chức 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cán bộ
Nguyễn Thị Hiền
587 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào