Tội bạo hành trẻ em bị phạt như thế nào?

Tội bạo hành trẻ em bị phạt như thế nào? Các hành vi nào là bạo hành trẻ em? Tội bạo hành trẻ em bị phạt bao nhiêu tiền? Tội bạo hành trẻ em bị phạt bao nhiêu năm tù?

Các hành vi nào là bạo hành trẻ em?

Hiện nay, Luật Trẻ em 2016 không có quy định cụ thể về hành vi bạo hành trẻ em. Tuy nhiên tại khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 quy định bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.

Như vậy, bạo hành trẻ em có thể được hiểu là tất cả những hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em về cả thể chất và tinh thần như đánh đập, xâm hại tình dục, lợi dụng hay bỏ bê… Bạo hành trẻ em có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:

- Bạo lực thể chất như đánh đập, chấn thương, làm tổn hại cơ thể trẻ em

- Bạo lực tinh thần như các hành vi la mắng, chửi bới, đe dọa, làm tổn thương cảm xúc trẻ em

- Xâm hại thân thể, sức khỏe

- Bỏ mặc trẻ em là các hành vi không cung cấp đủ thức ăn, quần áo, chăm sóc y tế hoặc không quan tâm đến sự phát triển của trẻ.

Tội bạo hành trẻ em bị phạt như thế nào?

Tội bạo hành trẻ em bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi bạo hành trẻ em bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em:

Điều 22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.

Như vậy, người nào có hành vi bạo hành trẻ em thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi sau:

+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em

+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em

+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em

+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần

- Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt cá nhân (Quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP)

Tội bạo hành trẻ em bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo Bộ luật Hình sự 2015 thì không quy định tội bạo hành trẻ em. Người nào có hành vi bạo hành trẻ em tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự một trong các tội sau:

[1] Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
[...]

Như vậy, người nào có hành vi bạo hành trẻ em gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người

- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm

- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ

- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình

- Có tổ chức

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê

- Có tính chất côn đồ

- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân

Người bạo hành trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

[2] Tội hành hạ người khác

Căn cứ Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hành hạ người khác:

Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên
c) Đối với 02 người trở lên.

Theo quy định trên, người nào có hành vi bạo hành trẻ em là người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hành hạ người khác.

Người bạo hành trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hành hạ người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm tùy theo mức độ vi phạm.

[3] Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

Căn cứ Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Theo quy định trên, người nào có hành vi bạo hành trẻ em mà người đó là con và thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình:

- Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình mà còn vi phạm

Người có hành vi bạo hành trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm tùy theo mức độ vi phạm.

[4] Tội giết người

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội giết người:

Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
[...]

Theo quy định trên, người nào có hành vi bạo hành trẻ em dẫn đến chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội giết người.

Người phạm tội giết người có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy theo mức độ vi phạm.

Lưu ý: Tình tiết phạm tội đối với người dưới 16 tuổi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Tuy nhiên, tình tiết phạm tội đối với người dưới 16 tuổi là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Bạo hành trẻ em
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bạo hành trẻ em
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi bạo hành trẻ em là hành vi nào? Khi phát hiện hành vi bạo hành trẻ em, cần báo cho ai để tố cáo?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bạo hành trẻ em bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bạo hành trẻ em dẫn đến tử vong bị xử lý như thế nào? Cơ sở giáo dục chui, hoạt động giáo dục trái pháp luật sẽ bị xử phạt ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bạo hành trẻ em
Phan Vũ Hiền Mai
655 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào