Năm 2024, đang chấp hành án phạt tù có được bán đất cho người khác không?

Năm 2024, đang chấp hành án phạt tù có được bán đất cho người khác hay không? 03 trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo luật mới?

Năm 2024, đang chấp hành án phạt tù có được bán đất cho người khác hay không?

Theo Điều 4 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nguyên tắc thi hành án hình sự như sau:

Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
[....]

Đồng thời, căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
[....]

Theo đó, có thể thấy pháp luật không cấm người đang chấp hành án phạt tù thực hiện thủ tục mua bán đất đai cho người khác nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên. Do đó, việc mua đất của người đi tù hoàn toàn không vi phạm pháp luật.

Như vậy, người đang chấp hành án phạt tù có quyền được bán đất cho người khác khi đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và không thuộc một trong trường hợp sau đây:

- Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người đang chấp hành án phạt tù;

- Đất có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Đất không còn thời hạn sử dụng đất.

- Quyền sử dụng đất bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Năm 2024, đang chấp hành án phạt tù có được bán đất cho người khác không?

Năm 2024, đang chấp hành án phạt tù có được bán đất cho người khác không? (Hình từ Ineternet)

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?

Tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
[...]
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

Như vậy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp một trong các bên tham gia trong hợp đồng chuyển nhượng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì việc công chứng được thực hiện theo yêu cầu của các bên.

03 trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo luật mới?

Căn cứ khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định 03 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển nhượng bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, đang chấp hành án phạt tù có được bán đất cho người khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/8/2024, thanh toán tiền mua nhà buộc phải chuyển khoản có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm mới trong quy định về thuế chuyển nhượng bất động sản từ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được bù trừ lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản có phải kê khai, nộp thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc tất cả các chuyển nhượng bất động sản phải thông qua sàn giao dịch bất động sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi chuyển nhượng bất động sản doanh nghiệp phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền chuyển nhượng bất động sản có phải đóng thuế TNCN?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển nhượng bất động sản
Nguyễn Thị Hiền
321 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào