Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị xử phạt hành chính như thế nào?

Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị xử phạt hành chính như thế nào? Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 23. Hành vi vi phạm quy định của người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
b) Cản trở hoạt động đấu giá; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;
c) Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
[...]
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
[...]

Căn cứ Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
[...]
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
[...]

Như vậy, hành vi thông đồng nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị xử phạt hành chính như thế nào?

Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Theo Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 thì thông đồng nâng giá trong đấu giá đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản.

Theo đó, thông đồng nâng giá trong đấu giá đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

c) Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.

(3) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều kiện tham gia đấu giá đất theo Luật Đất đai 2024 là gì?

Theo khoản 3, khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện tham gia đấu giá đất như sau:

- Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Giao đất có thu tiền sử dụng đất tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 và Cho thuê đất Điều 120 Luật Đất đai 2024;

+ Bảo đảm các điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

+ Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

- Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Giao đất có thu tiền sử dụng đất tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 và Cho thuê đất Điều 120 Luật Đất đai 2024;

+ Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Luật đất đai
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Kết quả tuần 2 Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu Luật Đất đai năm 2024 trên Trang Thông tin điện tử tổng hợp Báo cáo viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư dự án xây dựng khu chung cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thuộc dự án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan có phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII nêu nhiệm vụ, giải pháp: Việc nào cần được đẩy mạnh trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm những loại đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp sử dụng đất kết hợp đa mục đích nào phải lập phương án sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Loại đất nào được sử dụng ổn định lâu dài theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Điều 67 Luật Đất đai 2024, căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định của Điều 62 Luật Đất đai 2024, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật đất đai
Tạ Thị Thanh Thảo
144 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào