Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp nào?
Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 219 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 219. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai
1. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai là phương thức sắp xếp lại đất đai trong một khu vực đất nhất định trên cơ sở sự đồng thuận của người sử dụng đất để điều chỉnh lại toàn bộ hoặc một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình trong khu vực đó theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất;
b) Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn;
c) Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại các khu nhà chung cư; mở rộng, nâng cấp đường giao thông trong đô thị.
[...]
Theo đó, việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong 03 trường hợp dưới đây:
- Tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất.
- Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn.
- Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại các khu nhà chung cư; mở rộng, nâng cấp đường giao thông trong đô thị.
Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài được sử dụng trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 174. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.
Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 của Luật này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Như vậy, việc xác định thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với từng loại đất sẽ khác nhau.
Đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Ai có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định về trưng dụng đất như sau:
Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
[...]
Theo đó, những người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất gồm:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Bộ trưởng Bộ Công an.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Lưu ý: Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất không được ủy quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Luật đất đai có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?