Chưa tốt nghiệp đại học có được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng không?

Chưa tốt nghiệp đại học có được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng không? Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng có đương nhiên được bổ nhiệm công chứng viên không?

Chưa tốt nghiệp đại học có được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Điều 9. Đào tạo nghề công chứng
1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Theo đó, để được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng thì phải có bằng tốt nghiệp cử nhân luật.

Do đó, trường hợp chưa tốt nghiệp đại học và không có bằng cử nhân luật thì sẽ không đủ điều kiện được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/29072024/khoa-dao-tao-nghe-cong-chung.jpg

Chưa tốt nghiệp đại học có được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng không? (Hình từ Internet)

Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng có đương nhiên được bổ nhiệm công chứng viên không?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Như vậy, người đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng sẽ không đương nhiên được bổ nhiệm công chứng viên mà phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác dưới đây:

- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có bằng cử nhân luật.

- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật.

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Không hành nghề công chứng bao lâu thì bị miễn nhiệm công chứng viên?

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

Theo đó, công chứng viên không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên thì sẽ bị miễn nhiệm công chứng viên.

Đào tạo nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đào tạo nghề công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa tốt nghiệp đại học có được đăng ký học khóa đào tạo nghề công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được miễn đào tạo nghề công chứng có phải tập sự hành nghề công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Học viện Tư pháp thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề công chứng khóa 27 lần 2 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Học phí lớp đào tạo nghề Công chứng chất lượng cao tại Học viện Tư pháp 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài mới nhất?
Hỏi đáp pháp luật
Cử nhân luật hệ đào tạo trực tuyến có được học khóa đào tạo nghề công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Bằng cử nhân tại chức có được tham gia khóa đào tạo công chứng viên không?
Hỏi đáp pháp luật
Không có bằng cử nhân nhưng có bằng thạc sĩ luật thì có được học lớp đào tạo công chứng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về đào tạo nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Việc đào tạo nghề công chứng được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đào tạo nghề công chứng
Nguyễn Thị Kim Linh
329 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào