Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là như thế nào?
Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là như thế nào?
Tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT có quy định về nội dung thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
...
8. Nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy định như sau:
...
đ) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi "Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất";
Căn cứ theo quy định trên, nếu thuộc 02 trường hợp dưới đây thì tại mục nguồn gốc sử dụng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi "Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất". Cụ thể:
- Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính.
Theo quy định hiện nay, công nhận quyền sử dụng đất được hiểu là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định (theo khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Tại Điều 55 Luật Đất đai 2013 có quy định 04 trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
- Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Tiền sử dụng đất được xác định dựa trên những căn cứ nào?
Tại Điều 108 Luật Đất đai 2013 có quy định về căn cứ thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, tiền sử dụng đất của người sử dụng đất sẽ được xác định dựa trên 03 căn cứ sau đây:
- Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
- Mục đích sử dụng đất;
- Giá đất theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2013; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
Bên cạnh đó, thời điểm tính thu tiền sử dụng đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Nội dung bài viết dưa trên quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2013. Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2024. Từ ngày 01/01/2025, Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?