Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì? Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán?

Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì? Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán?

Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì?

Tại Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định như sau:

Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán.
...

Tại Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán như sau:

Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Như vậy, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ sau:

- Môi giới chứng khoán;

- Tự doanh chứng khoán;

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;

- Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Theo đó, công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì? Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán?

Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì? Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán? (Hình từ Internet)

Các hoạt động nào công ty chứng khoán phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trước khi hoạt động?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Chứng khoán 2019 thì công ty chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:

- Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;

- Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;

- Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

- Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;

- Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;

- Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật Chứng khoán 2019.

Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán?

Theo quy định tại Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 thì các hạn chế đối với công ty chứng khoán gồm:

- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.

- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.

- Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

- Phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.

- Không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

+ Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

+ Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.

Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công ty chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng trước tiền bán tài sản tài chính và cam kết hoàn trả của công ty chứng khoán năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng phân bổ vật tư văn phòng, công cụ, dụng cụ của công ty chứng khoán mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán trong tình trạng kiểm soát đặc biệt có được thành lập văn phòng đại diện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán muốn được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán thì việc góp vốn điều lệ phải bằng đồng tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ gì? Có các hạn chế nào đối với công ty chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán có được đầu tư quá 15% vốn chủ sở hữu vào dự án kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán tại Việt Nam có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được phép tư vấn đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty chứng khoán phải định kỳ công bố các thông tin gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty chứng khoán
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
1,638 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào