Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật? Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì?

Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật? Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì? Đối tượng nào có thẩm quyền đề nghị xây dựng luật?

Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật?

Căn cứ Điều 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.
...

Theo quy định trên, văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó

Như vậy, luật chỉ được sửa đổi bởi chính cơ quan nhà nước đã ban hành ra luật. Và cơ quan ban hành luật chính là Quốc hội. Như vậy, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền sửa đổi luật.

Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật? Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì?

Cơ quan nào có thẩm quyền sửa đổi luật? Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì? (Hình từ Internet)

Quốc hội ban hành luật nhằm mục đích gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định mục đích của Quốc hội ban hành luật để quy định các vấn đề sau:

- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập

- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt

- Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế

- Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường

- Quốc phòng, an ninh quốc gia

- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước

- Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước

- Chính sách cơ bản về đối ngoại

- Trưng cầu ý dân

- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp

- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội

Đối tượng nào có thẩm quyền đề nghị xây dựng luật?

Căn cứ Điều 32 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức:

Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó, đối tượng có thẩm quyền đề nghị xây dựng luật bao gồm:

- Chủ tịch nước

- Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Hội đồng dân tộc

- Ủy ban của Quốc hội

- Chính phủ

- Tòa án nhân dân tối cao

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao

- Kiểm toán nhà nước

- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào