Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?

Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024? Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai?

Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Điều 14. Khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, trong trường hợp khai thác dữ liệu đất đai cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải lập thành hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai.

Vì vậy, mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024 được áp dụng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.

Dưới đây là mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/19062024/cung-cap-du-lieu-dat-dai.jpg

Tải về mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/21062024/hop-dong-cung-cap-du-lieu-dat-dai.jpg

Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Cá nhân được cấp quyền truy cập khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai trên mạng internet phải có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Điều 10. Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;
d) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;
đ) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
...

Như vậy, trách nhiệm của cá nhân được cấp quyền truy cập khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai trên mạng internet đó là:

- Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.

- Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai.

- Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.

- Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu.

- Không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai.

- Phải thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.

Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai?

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai được xác định như sau:

- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương: là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương: là Văn phòng đăng ký đất đai.

Còn đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Dữ liệu đất đai
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dữ liệu đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Mẫu số 13/ĐK mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dữ liệu đất đai
Nguyễn Thị Kim Linh
262 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dữ liệu đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào