Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định như thế nào?

Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định như thế nào? Công bố thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện như thế nào?

Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định cụ thể như sau:

- Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

- Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

- Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định như thế nào?

Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Công bố thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc công bố thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện như sau:

- Cổng thông tin quốc gia về đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, được sử dụng để công bố, chia sẻ, cung cấp các dịch vụ để khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đất đai các thông tin, dữ liệu:

+ Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

+ Dữ liệu mở của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu:

+ Danh mục các thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảng giá đất đã được công bố; thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

+ Dữ liệu mở thuộc phạm vi cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực đất đai và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

Những trường hợp nào không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định những trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

- Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định

- Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

- Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

- Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

Dữ liệu đất đai
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dữ liệu đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những thông tin, dữ liệu đất đai nào mà công dân được khai thác?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết, mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai Mẫu số 13/ĐK mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dữ liệu đất đai
Lê Nguyễn Minh Thy
182 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào