Tổ chức kinh tế có được bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất?

Tổ chức kinh tế có được bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất? Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Tổ chức kinh tế có được bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất?

Tại khoản 1 Điều 98 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

Điều 98. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo Luật Đất đai 2024 thì tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất ở, hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

Như vậy, tổ chức kinh tế sử dụng đất ở được Nhà nước bồi thường bằng đất ở nếu đáp ứng các điều kiện được bồi thường theo quy định.

Tổ chức kinh tế sử dụng đất ở có được Nhà nước bồi thường bằng đất ở không?

Tổ chức kinh tế có được bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất? (Hình từ Internet)

Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai 2024 thì tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

- Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024 thì tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

- Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 Luật Đất đai 2024.

- Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;

- Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

- Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Tổ chức kinh tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức kinh tế
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được chuyển nhượng tài sản trên đất thuê trả tiền hằng năm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có được thế chấp quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được bồi thường bằng đất ở khi nhà nước thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách đăng ký thêm con dấu cho tổ chức kinh tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được thế chấp vay ngân hàng bằng nhà xưởng trên đất thuê không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào tổ chức kinh tế được kế thừa ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất phi nông nghiệp khi nhận chuyển nhượng dự án?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế là các tổ chức nào? Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới khi đáp ứng được những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức kinh tế
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
809 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào