Số định danh có giữ nguyên khi đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước không?

Số định danh có giữ nguyên khi đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước không? Công dân xác lập lại số định danh cá nhân thì cấp đổi hay cấp lại thẻ căn cước?

Số định danh có giữ nguyên khi đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước không?

Hiện nay, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về dân cư của một công dân Việt Nam chính là dãy 12 số trên thẻ Căn cước công dân khi công dân được cấp thẻ Căn cước công dân.

Theo đó, tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP cũng có quy định về cấu trúc số định danh cá nhân là là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Đồng thời, tại Điều 12 Luật Căn cước 2023 đã quy định về số định danh cá nhân của công dân Việt Nam như sau:

Điều 12. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam
1. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
2. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
4. Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.

Từ những quy định trên, có thể hiểu số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 số do Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước

Do đó, khi đổi sang thẻ căn cước sẽ không đổi số định danh cá nhân (tức dãy số trên thẻ căn cước công dân).

Số định danh có giữ nguyên khi đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước không?

Số định danh có giữ nguyên khi đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước không? (Hình từ Internet)

Công dân xác lập lại số định danh cá nhân thì cấp đổi hay cấp lại thẻ căn cước?

Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Theo đó, khi công dân xác lập lại số định danh cá nhân thì sẽ thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước thay vì cấp lại thẻ căn cước.

Việc cấp lại thẻ căn cước chỉ áp dụng đối với trường hợp:

- Bị mất thẻ căn cước

- Thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam

Số định danh có thể thay thế mã số thuế hay không?

Theo quy định khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã thuế như sau:

Điều 35. Sử dụng mã số thuế
.....
6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.
7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Như vậy, số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế khi mã số định danh cá nhân đã được cấp cho toàn bộ dân cư.

Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Căn cước công dân
Phan Vũ Hiền Mai
2,804 lượt xem
Căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi là bao nhiêu? Làm căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi ở nơi tạm trú được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn rút tiền bằng thẻ Căn cước công dân gắn chip nhanh chóng năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Số thẻ Căn cước mới có giống số thẻ Căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án tuần 1 Cuộc thi Tìm hiểu Luật Căn cước năm 2023 và Dịch vụ Công trực tuyến năm 2024 huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi ở đâu? Chưa đăng ký khai sinh có làm được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi có bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 16/2024/TT-BCA về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật căn cước mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân được sử dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ba số đầu thẻ Căn cước công dân là nơi sinh hay nơi đăng ký khai sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Căn cước công dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào