Mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024?

Mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024? Kết quả đối thoại thành tại Tòa án được công nhận khi nào? Trường hợp nào phải chấm dứt đối thoại tại Tòa án?

Mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024?

Căn cứ theo điểm l khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2020/TT-TANDTC quy định như sau:

Điều 7. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư
1. Biểu mẫu sử dụng trong quá trình hòa giải tại Tòa án
...
đ) Mẫu số 05-HG: Thông báo về ý kiến của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc (Đối với trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn không thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc).
e) Mẫu số 06-HG: Quyết định chỉ định Hòa giải viên.
g) Mẫu số 07-HG: Thông báo về việc chuyển vụ việc sang hòa giải.
h) Mẫu số 08-HG: Giấy mời tham gia phiên hòa giải.
i) Mẫu số 09-HG: Giấy mời tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải.
k) Mẫu số 10-HG: Thông báo hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải.
l) Mẫu số 11-HG: Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải.
...

Theo đó, mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024 được áp dụng theo Mẫu số 11-ĐT ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-TANDTC.

Dưới đây là mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/08062024/ket-qua-doi-thoai.jpg

Tải về mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/10062024/doi-thoai-tai-toa-an.jpg

Mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Kết quả đối thoại thành tại Tòa án được công nhận khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, kết quả đối thoại thành tại Tòa án được công nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất.

- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định.

-Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ.

- Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

Trường hợp nào phải chấm dứt đối thoại tại Tòa án?

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, các trường hợp phải chấm dứt đối thoại tại Tòa án đó là:

- Đối thoại thành.

- Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.

- Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc đối thoại.

- Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 19 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 gồm:

+ Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

+ Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

+ Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.

+ Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

+ Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại.

+ Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015.

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp Khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Tố tụng hành chính 2015 trong quá trình đối thoại.

- Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu.

Văn bản hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Văn bản hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 10 mẫu Bản cam kết được nhiều người sử dụng nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Báo cáo có phải là loại văn bản hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản hành chính có sai sót nào phải ban hành văn bản sửa đổi? Sai sót nào phải ban hành văn bản đính chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo chuyển văn phòng 2024? Tên của văn phòng đại diện được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy mời họp thôn, tổ dân phố mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn giải trình chênh lệch thuế GTGT đầu vào mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản bàn giao tài liệu mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công văn xin ý kiến cấp trên mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì? Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Văn bản hành chính
Nguyễn Thị Kim Linh
185 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Văn bản hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào