Kê khai thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản ở đâu? Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tính như thế nào?

Kê khai thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản ở đâu? Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tính như thế nào?

Kê khai thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản ở đâu?

Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
...
3. Khai thuế, nộp thuế:
...
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
...

Như vậy, thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản kê khai ở cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng và nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Lưu ý: Người nộp thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.

Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.

Hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ được phân bố thuế GTGT, trừ trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định (khoản 1 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Theo đó, khi phân bổ, số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản sẽ được tính như sau:

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng BĐS

=

Doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS

x

1%

Kê khai thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản ở đâu? Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tính như thế nào?

Tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC có quy định giá tinh thuế GTGT như sau:

Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
...
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
...

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP có quy định về hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP , Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 4 như sau:
“3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a) Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
....

Như vậy, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tính như sau:

Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

=

Giá chuyển nhượng bất động sản

-

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT

Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5/2024 là khi nào?

Tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
....

Như vậy, trường hợp khai và nộp thuế theo tháng thì thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT là chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Tóm lại, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5/2024 là ngày 20/6/2024.

Mẫu tờ khai 05/GTGT theo Thông tư 80?

Tại Mẫu 05/GTGT Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng như sau:

Lưu ý: Tờ khai thuế giá trị gia tăng 05/GTGT được áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính.

Xem chi tiết mẫu tờ khai 05/GTGT theo Thông tư 80

tại đây.

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất khẩu phần mềm có chịu thuế GTGT không? Tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng với ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là trung tâm đào tạo ngoại ngữ tin học có phải chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu S26-DNN sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm theo Thông tư 200 chuẩn xác?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu S61-DN sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 200 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phần mềm máy tính bán cho tổ chức trong khu chế xuất có được áp dụng thuế GTGT 0%?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ bán ra không tính thuế và không chịu thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn về mẫu biểu hồ sơ khai bổ sung thuế GTGT năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi bản giải trình khai bổ sung thuế GTGT mẫu 01-1/KHBS?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân mua sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến có chịu thuế GTGT không? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế giá trị gia tăng
Lương Thị Tâm Như
322 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào