Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không?

Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không? Báo cáo sử dụng lao động đối với khu công nghệ cao như thế nào?

Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
....

Ngoài ra, theo Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:

Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, trường hợp công ty không có lao động (hay nói cách khác là không có hoặc động thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận thì không cần phải báo cáo tình hình sử dụng lao động.

Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không?

Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không? (Hình từ Internet)

Báo cáo sử dụng lao động đối với khu công nghệ cao như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, việc báo cáo sử dụng lao động đối với khu công nghệ cao được thực hiện như sau:

[1] Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.

[2] Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, Ban quản lý khu công nghệ cao.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

[3] Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Việc sử dụng sổ quản lý lao động được thực hiện ra sao?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc sử dụng sổ quản lý lao động được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm:

+ Họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động.

+ Thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương.

+ Số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy trên kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi Mẫu D02-LT Báo cáo tình hình sử dụng lao động khi báo tăng lao động đã có mã số BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không có lao động có cần báo cáo tình hình sử dụng lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp trễ báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm tại thành phố Hồ Chí Minh?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động mẫu số 01/pli 06 tháng đầu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2023 thì bị phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Dương Thanh Trúc
2,373 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào