Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn bị xử phạt như thế nào?
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024?
Căn cứ quy định mẫu số 07/PLI Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
Dưới đây là mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024:
Tải về, mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024.
Khi nào người sử dụng lao động nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài?
Căn cứ quy định khoản 1,khoản 2 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
.....
Theo đó, báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài được nộp theo các mốc thời gian sau:
- Đôi với người sử dụng lao động nước ngoài thì nộp báo cáo trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau.
Lưu ý: Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
- Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nộp báo cáo trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Lưu ý: Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
...
Như vậy, người sử dụng lao động nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài không đúng thời hạn theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Link dự thi Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh năm 2024?
- Đối tượng kê khai tài sản theo Nghị định 130?
- Lễ Tạ ơn là gì? Lễ Tạ ơn 2024 vào ngày nào? Lễ Tạ ơn ở Việt Nam có phải là ngày lễ lớn?
- Nghị quyết 18 về tinh gọn bộ máy: Nghiên cứu hợp nhất văn phòng HĐND, văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và văn phòng UBND cấp tỉnh thành một?
- Từ 2025, ngân hàng không được gửi tin nhắn, email chứa đường link tới khách hàng?