Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào? Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự?

Cho tôi hỏi: Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào? Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự? (Câu hỏi từ bạn Hằng, Hà Nội).

Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:

Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng dân sự sẽ xảy ra khi thuộc 07 trường hợp sau đây:

- Hợp đồng đã được hoàn thành;

- Theo thỏa thuận của các bên;

- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

- Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;

- Trường hợp khác do luật quy định.

Chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp nào? Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng?

Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào? Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự?

Căn cứ tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hủy bỏ hợp đồng như sau:

Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, một bên được hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:

- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

- Trường hợp khác do luật quy định.

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng dân sự là gì?

Căn cứ tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:

- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

Lưu ý: Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hợp đồng dân sự là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trân trọng!

Hợp đồng dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, có mấy loại hợp đồng dân sự chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khái niệm hợp đồng dân sự và những hình thức của hợp đồng dân sự là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay tiền có bắt buộc phải có giấy tờ không? Không có giấy tờ cho vay tiền thì có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được hủy hợp đồng vay tiền khi chưa nhận tiền không? Hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào? Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng góp vốn mua đất chuẩn pháp lý mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy vay tiền viết tay ngắn gọn, đơn giản năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng dân sự
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
15,780 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào