Hội đồng nhân dân thị trấn có các nhiệm vụ và quyền hạn nào? Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn phải có đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách đúng không?
Hội đồng nhân dân thị trấn có các nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Căn cứ Điều 68 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
Theo đó, Hội đồng nhân dân thị trấn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND thị trấn, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND thị trấn;
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình UBND huyện phê duyệt;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách thị trấn;
- Điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết, phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn.
- Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn;
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND thị trấn, giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND thị trấn bầu;
- Bãi nhiệm đại biểu HĐND thị trấn và chấp nhận việc đại biểu HĐND thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND thị trấn.
Hội đồng nhân dân thị trấn có các nhiệm vụ và quyền hạn nào? Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn phải có đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách đúng không? (Hình từ Internet)
Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn phải có đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn như sau:
Điều 67. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
Theo đó, Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn phải bao gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Mà trong đó, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Như vậy, Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn phải có đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn.
Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn trình Hội đồng nhân dân phê duyệt do ai xây dựng?
Căn cứ Điều 70 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về thẩm quyền xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn như sau:
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Dẫn chiếu khoản 3 Điều 68 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 như sau:
Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
...
3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, Ủy ban nhân dân thị trấn là cơ quan xây dựng và trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị trấn.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?