Từ 01/07/2024, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với người lao động có thể lên tới gần 100 triệu/tháng?

Xin hỏi nếu đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 6% thì mức tiền đóng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa có thể lên tới bao nhiêu? Câu hỏi của anh Đạt - Bình Dương

Từ 01/07/2024, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với người lao động có thể lên tới gần 100 triệu/tháng?

Căn cứ Điều 58 Luật Việc làm 2013 quy định về mức tiền lương đóng bảo hiểm tối đã như sau:

Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Mặt khác, theo khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định về mức lương tối thiểu sau 01/7/2024 như sau:

Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng.

Hai mươi tháng lương tối thiểu cao nhất là hai mươi tháng lương tối thiểu vùng 1: 4.960.000 đồng*20= 99.200.000 đồng.

Theo đó, nếu Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được thông qua với mức đề xuất lương tối thiểu vùng như hiện nay thì từ ngày 01/7/2024, tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 99,2 triệu đồng. (áp dụng với người ở vùng 1)

Từ 01/07/2024, mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với người lao động có thể lên tới gần 100 triệu/tháng?

Từ 01/07/2024, mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với người lao động có thể lên tới gần 100 triệu/tháng? (Hình từ Internet)

Khi nào được nhận bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
....

Theo đó, người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

- Tổ chức BHXH thực hiện chi trả tiền bảo hiểm thất nghiệp đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Tổ chức BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp trực tiếp bao gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, thành phần hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp trực tiếp sẽ bao gồm:

(1) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

- Quyết định thôi việc;

- Quyết định sa thải;

- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

(3) Sổ bảo hiểm xã hội.

Trân trọng!

Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lương tối thiểu vùng
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến mức lương tối thiểu vùng tại TP Hồ Chí Minh từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu trước và sau ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2024, mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với người lao động có thể lên tới gần 100 triệu/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến từ 1/7/2024, nhiều người lao động sẽ được tăng lương 2 lần liên tiếp sau khi mức lương tối thiểu vùng thay đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương việc làm part time thấp hơn mức tối thiểu vùng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng qua các năm như thế nào? Căn cứ xác định mức lương tối thiểu khi chuyển người lao động làm công việc khác là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, dự kiến lương tối thiểu vùng sẽ tăng cao nhất 280.000 đồng/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng tháng 4 năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã trình Chính phủ đề xuất tăng lương tối thiểu vùng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tăng lương tối thiểu vùng sau Tết Âm lịch năm 2024 chưa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lương tối thiểu vùng
Tạ Thị Thanh Thảo
571 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lương tối thiểu vùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào