Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng?

Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng?

Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng?

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024. Trong đó, có đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) cho người mua lên đến 01 tỉ đồng.

Cụ thể tại Điều 29 Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024, việc chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua theo quy định thì mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:

(1) Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

(2) Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

(3) Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

(4) Từ 12 tháng trở lên:

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất.

- Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

Bên cạnh đó, chủ dự án kinh doanh bất động sản còn phải nộp hồ sơ cho người mua để làm thủ tục cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) theo quy định.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/19042024/linh-vuc-dat-dai.jpg

Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng mục đích sử dụng đất có bị thu hồi không?

Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 có quy định như sau:

Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
...
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm các khoản gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:

- Tiền sử dụng đất.

- Tiền thuê đất.

- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai.

- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.

- Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng.

- Thuế sử dụng đất.

- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.

- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

- Khoản thu khác theo quy định.

Trân trọng!

Kinh doanh bất động sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kinh doanh bất động sản
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất mức phạt chủ dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua lên đến 01 tỉ đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ chỉ được cho thuê nhà ở tối đa 5 căn nhà trong 1 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn bổ sung điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào chủ đầu tư kinh doanh BĐS được thu tiền đặt cọc của khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng trong kinh doanh bất động sản bắt buộc phải có nội dung gì theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bắt buộc phải công bố thông tin gì trên website?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào kinh doanh bất động sản sẽ không cần phải mở doanh nghiệp từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh bất động sản nào không bắt buộc công chứng, chứng thực?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải công khai loạt thông tin về bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh từ 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kinh doanh bất động sản
Nguyễn Thị Kim Linh
106 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kinh doanh bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào