Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?
- Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là gì?
- Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?
- Mẫu giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động dành cho lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mới nhất năm 2024?
Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
...
Như vậy, người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là người lao động di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải là người giữ chức vụ nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam như sau:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
...
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền công tiền lương như sau:
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:
...
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
...
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
...
Theo đó, lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là lao động do doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó, di chuyển tạm thời sang Việt Nam, thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc tại nước ngoài tương tự quy định pháp luật Việt Nam sẽ được trừ khoản phí bảo hiểm bắt buộc đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, lao động nước ngoài là cá nhân cư trú làm việc tại Việt Nam theo diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mà được trả thu nhập từ tiền công, tiền lương ở nước ngoài đã đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc tại nước ngoài tương tự như các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt Nam thì được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc này khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
Mẫu giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động dành cho lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mới nhất năm 2024?
Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải, sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.
Theo đó, người sử dụng lao động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc phải nộp hồ sơ có kèm giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được lập theo Mẫu số 09/PLI tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm n khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Tải về Mẫu giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động dành cho lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mới nhất năm 2024
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Mẫu giấy khám sức khỏe lái xe mới nhất từ ngày 01/01/2025?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?