Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?

Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp làm việc tại Việt Nam có được giảm trừ khoản bảo hiểm bắt buộc đã đóng ở nước ngoài không? (Câu hỏi từ anh An - Hà Nội).

Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
...

Như vậy, người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là người lao động di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.

Ngoài ra, lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải là người giữ chức vụ nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.

Lao động nước ngoài là cá nhân cư trú làm việc tại Việt Nam theo diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?

Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
...

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền công tiền lương như sau:

Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Cụ thể như sau:
...
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
...
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
...

Theo đó, lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là lao động do doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó, di chuyển tạm thời sang Việt Nam, thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc tại nước ngoài tương tự quy định pháp luật Việt Nam sẽ được trừ khoản phí bảo hiểm bắt buộc đó vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, lao động nước ngoài là cá nhân cư trú làm việc tại Việt Nam theo diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mà được trả thu nhập từ tiền công, tiền lương ở nước ngoài đã đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc tại nước ngoài tương tự như các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt Nam thì được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc này khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.

Mẫu giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động dành cho lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mới nhất năm 2024?

Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải, sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

Theo đó, người sử dụng lao động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc phải nộp hồ sơ có kèm giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được lập theo Mẫu số 09/PLI tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm n khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

Tải về Mẫu giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động dành cho lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp mới nhất năm 2024

tại đây.

Trân trọng!

Lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lao động nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài dưới 18 tuổi có được làm việc tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nước ngoài ở Việt Nam có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có được giảm trừ khoản đóng bảo hiểm bắt buộc ở nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Độ tuổi của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải tham gia bảo hiểm y tế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế của người lao động nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động khi tuyển dụng lao động nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nghỉ lễ tết của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm những ngày nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lao động nước ngoài
Trần Thị Ngọc Huyền
211 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào