Mua bán hóa đơn có bị đi tù không? Những hành vi nào là mua bán trái phép hóa đơn?

Mua bán hóa đơn có bị đi tù không? Những hành vi nào là mua bán trái phép hóa đơn? Sử dụng không hợp pháp hóa đơn bị phạt bao nhiêu?

Mua bán hóa đơn có bị đi tù không? Những hành vi nào là mua bán trái phép hóa đơn?

Căn cứ khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:

Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...

Theo quy định trên, người nào có hành vi mua bán hóa đơn trái phép thu nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:

- Ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;

- Hóa đơn đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;

- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên.

Tại Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC quy định việc mua bán hóa đơn trái phép là các hành vi sau:

- Mua bán hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;

- Mua bán hóa đơn giá trị gia tăng;

- Mua bán hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng;

- Mua bán các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,... và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không;

Như vậy, người nào có hành vi mua bán hóa đơn trái phép trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Mua bán hóa đơn có bị đi tù không? Những hành vi nào là mua bán trái phép hóa đơn?

Mua bán hóa đơn có bị đi tù không? Những hành vi nào là mua bán trái phép hóa đơn? (Hình từ Internet)

Các hành vi nào là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định sử dụng không hợp pháp hóa đơn là các hành vi sau:

- Hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

- Hóa đơn khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);

- Hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

- Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

- Hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

- Hóa đơn mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

Tổ chức có hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn:

Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

Như vậy, tổ chức có hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn đã sử dụng. Trừ các trường hợp sau:

- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

- Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng tối với tổ chức (quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Bán voucher thì khi thu tiền công ty có phải lập hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào hóa đơn điện tử cần phải được chuyển đổi sang hóa đơn giấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 kê khai hóa đơn trả hàng vào kỳ tính thuế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn trả lại hàng theo Nghị định 123?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 02TB/PH-HĐG Nghị định 123 thông báo phát hành hóa đơn 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/TB-RSĐT Nghị định 123 thông báo về hóa đơn điện tử cần rà soát 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi hoàn trả hàng hóa có phát sinh hóa đơn điều chỉnh thì thực hiện kê khai bổ sung khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả hủy hóa đơn giấy mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng kê xuất kèm hóa đơn điện tử GTGT cập nhật năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách sử dụng hóa đơn cho địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đặt trụ sở chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Phan Vũ Hiền Mai
6,663 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hóa đơn điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào